Giải bài tập anh văn 10, Unit 1: A day in the life of

Chủ nhật - 19/07/2020 10:57
Giải bài tập anh văn 10, Unit 1: A day in the life of
TRANSLATION AND ANSWER KEY

A. READING.
* Before you read


Theo cặp hãy hỏi và trả lời về những hoạt động thường ngày dựa vào các gợi ý dưới đây.

+ Câu hỏi và câu trả lời gợi ý:

+ A: What time do you often go to school?
B: I often go to school at 6.30 6.45.

+ A: What time do you often have breakfast?
B: I often have breakfast at 6.00 / 6 15.

+ A: What time do you often have lunch?
B: I often have lunch at 11.30 /12.00.

+ A: What time do you often have dinner?
B: I often have dinner at 5 00 6.00 7.00.

+ A: What time do you often go to bed?
B I often go to bed at 10.30/ 11.00.

+ A: What do you often do in the morning?
B: I often do my homework.

+ A; What do you often do in the afternoon?
B: I go to school

+ A: What do you often do in the evening?
B: I often do my homework, watch TV, read books or listen to music.

* While you read

Ông Vy: Chuông đồng hồ báo thức reo lúc 4:30. Tôi thức dậy và đi xuống bếp đun nước sôi để pha trà. Tôi uống vài tách trà, ăn sáng nhanh rồi dắt trâu ra đồng. Tôi mất 45.phút để chuẩn bị mọi thứ. Tôi rời nhà lúc 5 giờ 15 và ra tới đồng đúng 5 giờ rưỡi. Tôi cày, bừa trên thừa ruộng của mình và nghỉ giải lao lúc 8 giờ kém 15. Trong lúc nghỉ tôi thường uống trà và hút thuốc lào với các bạn nông dân khác. Tôi tiếp tục làm việc từ 8 giờ 15 đến 10 giờ rưỡi. Sau đó tôi về nhà, nghỉ ngơi và ăn trưa cùng gia đình lúc 11 giờ rưỡi. Sau bữa trưa tôi thường nghỉ 1 tiếng.

Bà Tuyết: 2 giờ rưỡi chiều chúng tôi lại ra đồng. Chúng tôi đắp bờ cho thửa ruộng. Trong khi tôi cấy lúa, chồng tôi bơm nước vào đồng. Chúng tôi làm việc khoảng hai tiếng rồi nghỉ. Chúng tôi kết thúc công việc lúc 6 giờ chiều. Chúng tôi ăn tối lúc 7 giờ, xem ti-vi và đi ngủ lúc 10 giờ. Thỉnh thoảng chúng tôi sang nhà hàng xóm uống trà. Chúng tôi trò chuyện về công việc, con cái và về kế hoạch cho vụ mùa tới. Dẫu ngày có dài nhưng chúng tôi hài lòng với công việc. Chúng tôi yêu lao động và yêu con cái của mình.

Task 1. Hãy chọn từ hay cụm từ trong số các lựa chọn A, B hoặc C sao cho sát nghĩa với từ in xiên nhất.

1 – C;               2 – C;           3 – A;       4 - A 

Task 2. Trả lời các câu hỏi sau.

1. He’s a farmer / peasant.
2. He gets up at 4:30 and then he goes down to the kitchen to boil some water for his morning tea.
3. He ploughs and harrows his plot of land. drinks tea with his fellow peasants and smokes local tobacco during his break.
4. They go to the field again: They repair the banks of their plot of land. Mr. Vy pumps water into it while his wife, Mrs. Tuyet. docs the transplanting.
5. Yes, they are. Because they love working and they love their children.

Task 3. Em hãy đọc lướt qua đoạn văn và ghi chú ngắn gọn về những hoạt động hàng ngày của ông Vy và bà Tuyết, sau đó so sánh ghi chú của em với bạn em.

In the morning:
4:30: Mr. Vy gets up, goes down to the kitchen, boils water for tea, drinks tea, has a quick breakfast, leads the buffalo to the field. 
5:15:leaves the house.
5:30: arrives in the field. ploughs and harrows the plot of land 7:45: takes a short rest 10:30: goes home.
11:30: has lunch with his family.

In the afternoon:
2:30: Mr. Vy and Mrs. Tuyet go to the field again. repair the banks of the plot of land. Mr. Vy pumps water into the plot of land. Mrs. Tuyet does the transplanting.
6:00 p.m: finish work 7:00 p.m: have dinner.
watch T.V, go to bed, sometimes visit neighbours and chat with them.

* After you read
Theo nhóm, hãy nói về những hoạt động hàng ngày của ông Vy và bà Tuyết.

B. SPEAKING

Task 1. Quân là một học sinh lớp 10. Cậu ấy đi học mỗi ngày. Dưới đây là thời khóa biểu hàng tuần của Quân. Hãy cùng bạn em hỏi và trả lời câu hỏi dựa vào thông tin ở thời khóa biểu.

* Câu hỏi và câu trả lời gợi ý:

+ A: What time does Quan have Civic education lesson on Monday?
B: (He has Civic education lesson) at 7:15 a.m on Monday.

+ A: What lesson docs Quan have at 7:15 a.m on Tuesday?
B: Physics lesson.

+ A: What time does Quan have English lesson on Thursday?
B: He has English lesson at 7:15 a.m on Thursday.

+ A: What lesson does Quan have at 7:15 a.m on Friday?
B: Maths lesson.

+ A: What time does Quan have Literature lesson on Tuesday?
B: He has Literature lesson at 8:05 a.m on Tuesday.

+ A: What lesson docs Quan have at 8:05 a.m on Wednesday?
B: Literature lesson. 

Task 2. Hãy mô tả các hoạt động của Quân dựa vào những hình ảnh dưới đây.

+ Mô tả gợi ý: 

Quan gets up at 2:00 p.m. He reads books at 2:15 p.m. At 4:30 p.m. he watches TV At 5:00 p.m , he rides to the stadium he plays football with his friends at 5.15 p.m. At 6:30 p.m. he rides home. He takes / has a bath at 6:45 p.m. At 7:00 p m. he has dinner with his family At 8:00 p m. he does his homework.

Task 3. Hãy nói cho bạn em biết về hoạt động hàng ngày của em.

+ Gợi ý làm bài:

I usually get up at 5:00 a.m. I go jogging in (he park with my friends at 5:15 a.m. At 6:00 a.m. I have breakfast and then I ride to school at 6:30 a.m. I have the first lesson at 7:00 a.m. At 11.20 a.m. I ride home. At 12: 00 a.m. I have lunch with my family. Then I take a snap until 1:30 p.m. I go to extra classes at 1:45 and get home at 4:00 p.m. I watch TV, listen to music, read books or go out with my friends at 5:00 p.m. I have dinner with my family at 7:00 p.m. From 8:00 p.m to 10:00 p.m. I do my homework. Then I watch TV until 10:45 p.m. I go to bed at 11:00 p.m. 

C. LISTENING
* Before you listen
Theo cặp, em hãy hỏi và trả lời những câu hỏi sau.

- Bạn đã bao giờ đi lại bằng xích lô chưa?
- Đó là lúc nào?
- Đi xích lô có thú vị không?
- Bạn thích đi bằng xe đạp hay đi bằng xích lô hơn? Hãy chỉ ra lý do cho câu trả  lời của bạn?

Câu trả lời gợi ý:

- Yes I have
- When I was in Nha Trang last year.
- Yes, it is.
- I prefer going by bicycle because it’s interesting and helps me to strengthen my muscles.

* While you listen

Task 1. Em sẽ nghe ông Lâm, một người đạp xích lô, nói về các hoạt động trong buổi sáng của ông. Hãy nghe ông Lâm nói và đánh số tranh theo trật tự đúng.

a. 3    b. 5      c. 4     d. 6     e. 1     f. 2

Task 2. Em hãy nghe băng một lần nữa và quyết định xem những lời phát biểu sau đúng (T) hay sai (F).

Đáp án: 1. F     2. T      3. F      4. F      5. F     6. F

* After you listen
Em hãy cùng với bạn em luân phiên nhau hỏi và trả lời về những hoạt động của ông Lâm dựa vào các gợi ý dưới đây, sau đó hãy kể lại cho cả lớp nghe về ông.

Ví dụ: 
+ What’s his name?
- His name's Lam.

+ What's his job? / What does he do?
- He’s a cyclo driver.

+ What time does he start work?
- He starts work at 6:00 a.m. / At 6:00 a.m. 

+ Lời trong băng:
Hello everyone, my name is Lam. I’m a cyclo driver in Ho Chi Minh City. I usually have a busy working day. I get up at five thirty in the morning. I start work at six. My first passenger is usually an old man. I take him from District 5 to District I. After I drop him at a café near Ho Chi Minh Teachers training College. I pedal to Thai Binh Market. My next passenger is a lady who does shopping there every two days. I help her put all her purchases into the cyclo and then take her to her shop in Tran Hung Dao Street. At about ten thirty ride off toward Nguyên Thi Minh Khai School. There I park mv cyclo, chat with some of my fellows and wait for my third passengers. They are two school pupils. a girl and a boy. I take them home. At twelve I have lunch at a food stall near Ben Thanh Market. After lunch, I park my cyclo under a tree, take a short rest and and then continue my afternoon’ work. 

D. WRITING

Task 1. Em hãy đọc đoạn văn sau và tìm ra các động từ được dùng ở thì quá khứ đơn và các từ nối (các từ diễn đạt về thời gian) trong câu chuyện.

+ Bài dịch:

Ngày 14 tháng 7 năm 1995 là một ngày tỏi sẽ không bao giờ quen - Ngày tôi đối mặt với tử thần.

Chuyến bay của chúng tôi theo kế hoạch sẽ cất cánh lúc 11 sáng; tôi đến sân bay rất sớm. Chúng tôi lên máy bay lúc 10:30 và máy bay cất cánh đúng giờ. Cô chiêu đãi viên vừa bắt đầu phục vụ bữa trưa thì máy bay bỗng nhiên chao đảo. Thoạt đầu chúng tôi tưởng chúng tôi đang bay trong thời tiết xấu. Chúng tôi được yêu cầu ngồi yên và thắt dây an toàn. Bồng nhiên chiếc máy bay dường như lao xuống. Chúng tôi nhận thấy mình đang gặp nguy hiểm. Nhiều người kêu lên hoảng sợ. Tất cả chúng tôi đều nghĩ rằng mình chỉ còn sống thêm ít phút nữa.

Rồi ngay khi chúng tôi hoàn toàn mất hy vọng, chúng tôi lại cảm thấy máy bay đang dần dần lấy lại độ cao . Vài phút sau anh phi công thông báo rằng mọi việc đã đâu vào đó. Tất cả chúng tôi đều vui mừng. Một giờ sau máy bay hạ cánh an toàn. Đó là một điều khủng khiếp nhất trong đời tôi.

I/ Các động từ được dùng ở thì quá khứ đơn:
 
Stared - was 
began - thought 
were -  told 
were -  screamed 
announced - was 
arrived - got 
seemed -  realized
thought had -  felt
were - landed 
took - off


was

2. Các từ nối (các từ diễn đạt về thời gian).
When at first; then just when a few minutes later; one hour later.

Task 2. Theo nhóm, các em hãy chỉ ra các sự kiện, đỉnh điểm của câu chuyện và kết thúc câu chuyện, sau đó tường thuật lại kết quả của nhóm.

1/ Các sự kiện:
got on the plane, the plane took off, the air-hostesses were just beginning to serve lunch when the plane began to shake, the plane seemed to dip, many people screamed in panic.

2/ Đỉnh điểm của câu chuyện:
We all thought we had only minutes to live.

3/ Kết thúc câu chuyện
A few minutes later the pilot announced that everything was all right. We landed safety one hour later.

Task 3: Em hãy dùng các gợi ý dưới đây để xây dựng chuyện kể về một vụ cháy ở một khách sạn.

+ Bài viết gợi ý:

Last year, I spent my summer holidays at a seaside town. The hotel was modern and comfortable. I had a wonderful holiday until the fire.

It was Saturday evening and everybody was silting in the discotheque (which was) on the ground floor. It was crowded with people. They were dancing and singing happily. Suddenly we smelt smoke. Then black smoke began to till the room. Everybody started to scream in panic. People ran toward the fire exits. One door was blocked. Many people began coughing and choking.

Then, just as we thought we had only a few minutes to live. the fire brigade arrived. We firemen fought their way into the room and soon everyone was safely out of the building. Luckily nobody was seriously hurt, it was the most frightening experience of my life.

 

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây