Bài 18. Kiến thức và câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử 11, Các nước Đông Nam Á (Cuối thế kỉ XIX – Đầu thế kỉ XX)

Thứ năm - 19/03/2020 10:20
Bài 18. Kiến thức và câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử 11, Các nước Đông Nam Á (Cuối thế kỉ XIX – Đầu thế kỉ XX)
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. QUÁ TRÌNH XÂM LƯỢC CỦA CHỦ NGHĨA THỰC DÂN VÀO CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
Từ giữa thế kỉ XIX, các nước thực dân phương Tây mở rộng và hoàn thành việc xâm lược các nước Đông Nam Á.
- Ở In -đô-nê-xi-a, ngay từ thế kỉ XV, XVI thực dân Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hà Lan, đã có mặt và từng bước chiếm lĩnh thị trường. Đến thế kỉ XIX, Hà Lan hoàn thành việc xâm chiếm và thiết lập ách thống trị thực dân trên đất nước này.
- Phi-líp-pin bị thực dân Tâỵ Ban Nha thống trị ngay từ thế kỉ XVI. Sau cuộc chiến tranh với Tây Ban Nha năm 1898, đế quốc Mĩ liền tiến hành cuộc chiến tramh xâm lược Phi-líp-pin (1899-1902) và biến quần đảo này thành thuộc địa của Mĩ.
- Ở Miến Điện (nay là Mi-an-ma), thực dân Anh đã tiến hành ba cuộc chiến tranh xâm lược. Năm 1885, Anh thôn tính Miến Điện rồi sáp nhập nước này thành một tỉnh của Ấn Độ thuộc Anh.
- Mã Lai (nay là Ma-lai-xi-a) sớm bị các nước tư bản nhòm ngó can thiệp. Đến đầu thế kỉ XX, Mã Lai hoàn toàn trở thành thuộc địa của Anh.
- Ba nước: Việt Nam, Lào, Cao Miên (Cam-pu-chia) là đối tượng xâm lược của thực dân Pháp. Đến cuối thế kỉ XIX, Pháp đã hoàn thành quá trình xâm lược và bắt đầu thi hành chính sách bóc lột, khai thác thuộc địa.
- Vương quốc Xiêm (Thái Lan) trong nửa sau thế kỉ XIX trở thành vùng tranh chấp cua đê quốc Anh và Pháp. Với chính sách ngoại giao mềm deo, khôn khéo cúa vua Ra-ma V, Xiêm là nước duy nhất ở Đông Nam Á giữ được nền độc lập tương đối về chính trị.

II. PHONG TRÀO CHỐNG THỰC DÂN HÀ LAN CỦA NHÂN DÂN IN-ĐÔ-NÊ-XI-A
- Ở In-độ-nê-xi-a, sau cuộc khởi nghĩa do Đi-pô-nê-gô-rô lãnh đạo trong những năm 1825-1830 bị thất bại, nhân dân đảo A-chê đã anh dùng chiến đấu chống lại 3.000 quân Hà Lan đổ bộ lên vùng này vào tháng 10-1873.
- Phong trào đấu tranh của nông dân nổ ra mạnh mẽ. Điển hình là cuộc khởi nghĩa nông dân do Sa-min lãnh đạo vào khoảng năm 1890.
- Cuối thế kỉ XIX-đầu thế kỉ XX, xã hội In-đô-nê-xi-a có nhiều biến đối. Việc đầu tư bóc lột của tư bản Hà Lan ngày càng mạnh mẽ, về khách quan đã tạo lên những tiền đề xã hội cho giai cấp công nhân và giai cấp tư sản ra đời. Ý thức dân tộc phát triển.
- Phong trào công nhân cũng sớm hình thành với sự ra đời của các tổ chức: Hiệp hội công nhân đường sắt (1905), Hiệp hội công nhân xe lửa (1918)... tháng 12-1914, Liên minh xã hội dân chủ In-đô-nê-xi-a ra đời nhằm tuyên truyền chủ nghĩa Mác trong công nhân, đặt cơ sở cho Đảng cộng sản ra đời (tháng 5-1920). Giai cấp tư sản dân tộc, tầng lớp trí thức tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản châu Âu đóng vai trò nhát định trong phong trào yêu nước ở In-đô-nê-xi-a đầu thế kỉ XX.

III. PHONG TRÀO CHỐNG THỰC DÂN Ở PHI-LÍP-PIN
- Từ giữa thế kỉ XVI, Phi-líp-pin đã trở thành thuộc địa của Tây Ban Nha. Mâu thuẫn giữa nhân dân Phi-líp-pin với thực dân Tây Ban Nha ngày càng trở nên gay gắt.
- Năm 1872, nhân dân Ca-vi-tô nổi lên khởi nghĩa, hô vang khẩu hiệu “Đả đảo bọn Tây Ban Nha!”, tấn công vào các đồn trú, làm chủ thành phố Ca-vi-tô trong ba ngày. Cuối cùng cuộc khởi nghĩa đã bị thất bại, những người lãnh đạo bị bắt và bị xử tử.
- Đến những năm 90 của thế kỉ XIX, ở Phi-líp-pin xuất hiện hai xu hướng chính trong phong trào giải phóng dân tộc.
+ Thứ nhất là xu hướng cải cách của Hô-xê Ri-dan Năm 1892, Hô-xê Ri-dan thành lập “Liên minh Phi-líp-pin”, thu nạp nhiều trí thức yêu nước, địa chủ và tư sản tiến bộ cùng một số dân nghèo. Hoạt động của Liên minh đã thức tỉnh tinh thần dân tộc trong các tầng lớp nhân dân, có ý thức như một sự chuẩn bị tư tưởng cho cao trào cách mạng sau này
+ Thứ hai là xu hướng bạo động của Bô-ni-pha-xi-ô. Tháng 7-1892 Bô-ni- pha-xi-ô tách khỏi Liên minh Phi-líp-pin, thành lập “Liên hiệp những người con yêu quý của nhân dân”- viết tắt là KATIPUNAN.
- Ngày 18-8-1896, Bô-ni-pha-xi-ô phát lệnh khởi nghĩa với khẩu hiệu “Chiến thắng hay là chết!”, được nhân dân hưởng ứng nhiệt liệt. Phong trào kháng chiến chống thực dân lan rộng toàn quần đảo. Nhiều vùng giải phóng đã thiết lập chính quyền nhân dân do KATIPUNAN lãnh đạo, chia ruộng đất cho nông dân, tiến tới thành lập nền cộng hòa. Nhưng sau đó, Bô-ni-pha-xi-ô bị sát hại, KATIPUNAN tan rã.
- Tháng 4-1898, Mĩ gây chiến với Tây Ban Nha dưới danh nghĩa ủng hộ cuộc đấu tranh chống thực dân của nhân dân Phi-líp-pin. Tháng 6-1898, Mĩ đưa A-ghi-nan-đô lên làm Tổng thống nước Cộng hòa Phi-líp-pin. Sau khi Tây Ban Nha thua trận, quân Mĩ đổ bộ chiếm Ma-ni-la và nhiều nơi trên quần đảo Nghĩa quân Phi-líp-pin chuyển mũi nhọn đấu tranh sang chống Mĩ xâm lượx. Cuộc kháng chiến của nhân dân Phi-líp-pin chống Mĩ diễn ra trong tình trạng không cân sức, kéo dài đến năm 1902 thì bị dập tắt. Từ đây, Phi- líp-pin trở thành thuộc địa của Mĩ.
- Cuộc cách mạng năm 1896 ở Phi-líp-pin là cuộc cách mạng mang tính chất tư sản chống đế quốc đầu tiên ở Đông Nam Á, đánh dấu sự thức tỉnh của nhân dân Phi-líp-pin trong cuộc đấu tranh giành độc lập cho Tổ quốc.

IV. PHONG TRÀO CHỐNG THỰC DÂN PHÁP CỦA NHÂN DÂN CAM-PU-CHIA
- Vào thế kỉ XIX, trong quá trình tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp đã từng bước xâm chiếm Cam-pu-chia và Lào.
- Năm 1863, Pháp gây áp lực buộc vua Cam-pu-chia là Nô-rô-đôm phải chấp nhận quyền bảo hộ của chúng. Sau khi gạt bỏ ảnh hưởng của Xiêm đối với triều đình Phnôm Pênh, Pháp buộc vua Nô-rô-đôm phải kí Hiệp ước 1884, biến Cam-pu-chia thành thuộc địa của Pháp.

- Ách thống trị của thực dân Pháp đã gây nên nổi bất bình trong hoàng tộc và các tầng lớp nhân dân. Nhiều cuộc khởi nghĩa chống thực dân Pháp diễn ra sỏi nổi trong cả nước.
- Mở đầu là cuộc khởi nghĩa lớn của Hoàng thân Si-vô-tha, kéo dài hơn 30 năm (1861-1892).
- Cuộc khởi nghĩa của A-cha-xoa (1863-1866) diễn ra ở các tỉnh giáp với biên giới Việt Nam, đã gây cho thực dân Pháp nhiều tổn thất to lớn.
- Cuộc khởi nghĩa của Pu-côm-bô (1866-1867) không chỉ thể hiện tinh thần anh hùng, bất khuất của nhân dân Cam-pu-chia mà còn là biểu tượng về liên minh chiến đấu của nhân dân hai nước Việt Nam và Cam-pu-chia trong cuộc đấu ranh chống thực dân Pháp xâm lược.

V. PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CHỐNG THỰC DÂN PHÁP CỦA NHÂN DÂN LÀO ĐẦU THẾ KỈ XX
- Năm 1865, nhiều đoàn thám hiểm người Pháp đi ngược sông Mê Công lên thượng nguồn để thăm dò khả năng xâm nhập Lào, gây sức ép buộc triều đình Luông Pha-băng phải công nhận nền thống trị của Pháp. Tiến hành đàm phán với Xiêm thừa nhận quyền cai trị của Pháp ở Lào. Như vậy, Lào thực sự biến thành thuộc địa của Pháp từ năm 1893. Ngay từ đầu thế kỉ XX, nhân dân Lào đã tiến hành nhiều cuộc đấu tranh bất khuất trên toàn lãnh thổ để chống lại ách nó dịch tàn bạo của thực dân Pháp.
- Mở đầu là cuộc khởi nghĩa của nhân dân Lào dưới sự chỉ huy của pha-ca- đuốc (1901-1903). Phong trào đà phát triển nhanh chóng, giải phóng Xa-van- na-khẹt, mở rộng sang cả đường 9, biên giới Lào -Việt.
- Đặc biệt kiên cường là cuộc khởi nghĩa trên cao nguyên Bô-lô-ven kéo dài 37 năm (1901-1973) do Ong Kẹo và Com-ma-đam chỉ huy. Thực hiện chiến thuật đánh du kích, nghĩa quân cùa hai òng đà gây cho địch nhiêu tổn thất.
- Sau khi Ong Kẹo mất, Com-ma-đam tiếp tục chỉ huy nghĩa quân chiến đấu. Tháng 9-1936, ông bị thương và hi sinh trong một trận đánh lớn ở Phù Luông. Ba người con cũa Com-ma-đam vẫn cùng nghĩa quân chiến dấu cho đến tháng 7-1937 mới bị bắt.
- Cuộc khởi nghĩa của Chậu Pa-chay diễn ra trên địa bàn Bắc Lào và Tây Bắc Việt Nam, kéo dài hơn bốn năm (1918-1922).
Nhìn chung, những cuộc nổi dậy chống thực dân Pháp ở ba nước Đông Dương cuối thế kỉ XlX-đầu thế kỉ XX, mặc dù rất sôi nổi, quyết liệt, thể hiện tinh thần đấu tranh bất khuất vì độc lập tự do của mỗi dân tộc, song đều thất bại. Các phong trào này đều mang tính tự phát, do sĩ phu tiến bộ hay nông dân lãnh đạo, thiếu đường lối đúng đắn và thiếu tổ chức vững vàng. Những cuộc nổi dậy đó biểu lộ tinh thần yêu nước và tình đoàn kết của nhân dân ba nước Đông Dương trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp.

VI. XIÊM (THÁI LAN) GIỮA THẾ KỈ XIX-ĐẦU THẾ KỈ XX
- Vào giữa thế kỉ XIX, vương quốc Xiêm đứng trước sự đe dọa xâm nhập của thực dân phương Tây, nhất là Anh và Pháp. Triều đại Ra-ma thiết lập năm 1752 theo đuổi chính sách đóng cửa, ngăn cản thương nhân và giáo sĩ phương Tây vào Xiêm. Đến thời vua Mông Kút (Ra-ma IV-Ở ngôi từ năm 1851-1868) chủ trương mở cửa buôn bán với bên ngoài, dùng thế lực các nước tư bản kiềm chế lẫn nhau để bảo vệ nền độc lập của đất nước.
- Năm 1868, Chu-la-long-con lên ngôi (Ra-ma V, ở ngôi từ năm 1868 đến năm 1910) ra lệnh xóa bỏ hoàn toàn chế độ nô lệ vì nợ, giải phóng số đông người lao động được tự do làm ăn sinh sống. Đồng thời, xóa bỏ cho nông dân nghĩa vụ lao dịch ba tháng trên các công trường nhà nước, giảm nhẹ thuế ruộng. Những biện pháp trên đả có tác dụng tích cực đối với sản xuất nông nghiệp: nâng cao năng suất lúa, tăng nhanh lượng gạo xuất khẩu. Việc xuất khẩu gỗ tếch cũng được đẩy mạnh.
- Nha nước khuyến khích tư nhân bỏ vốn kinh doanh công thương nghiệp, xây dựng nhà may xay xát lúa gạo, nhà máy cưa, mở hiệu buôn bán và ngân hàng.
- Nan 1892, Ra-ma V đã tiến hành hàng loạt cải cách theo khuôn mẫu của các nước phương Tây như cái cách hành chính, cải cách tài chính, quân dội. trường học tạo cho nước Xiêm một bộ mạt mới theo hướng phát triển tư bản chủ nghĩa.
- Ra-ma V đặc biệt quan tâm đến hoạt động ngoại giao. Nhờ chính sách ngoại giao mềm dẻo, nước Xiêm vừa lợi dụng được vị trí nước “đệm” giữa hai thế lực đó quốc Anh-Pháp, vừa cát nhượng một số vùng đất phụ thuộc để giữ gìn chủ quyền của đất nước. Nhờ vậy, Xiêm không bị rơi vào tình trạng trở thành thuộc địa như các nước trong khu vực, vẫn giữ được độc lập mặc dù chịu sự lệ thuộc về chính trị, kinh tế vào Anh và Pháp.

B. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Hãy khoanh tròn một chữ in hoa đứng trước câu trả lời đúng.
1. Các nước thực dán phương Tây mở rộng và hoàn thành việc xâm lược các nước Đông Nam Á vào thời gian nào?
A Đầu thế kỉ XIX.
B Giữa thế kỉ XIX.
C. Cuối thế kỉ XIX.
D. Đầu thế kỉ XX.

2. Đến giữa thế kỉ XIX, thực dân nào đã hoàn thành việc xâm chiếm và thiết lập sự thống trị ở In-đô-nê-xi-a?
A. Thực dân Tây Ban Nha.
B. Thực dân Bồ Đào Nha.
C. Thực dân Hà Lan.
D. Thực dân Anh.

3. Tây Ban Nha đã thống trị nước nào ở Đông Nam Á ngay từ giữa thế kỉ XVI?
A. Miến Điện.
B. Mã Lai.
C. Thái Lan.
D. Phi-lip-pin.

4. Mã Lai hoàn toàn trở thành thuộc địa của thực dân Anh vào thời giam nào?
A. Cuối thế kỉ XIX.
B. Đầu thế kỉ XX.
C. Cuối thế kỉ XVIII.
D. Đầu thế kỉ XIX.

5. Cuối thế kỉ XX, thực dân Pháp hoàn thành quá trình xâm lược các nước nào ở Đông Nam Á
A. Thái Lan, Việt Nam, Cam-pu-chia.
B. Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Thái Lan.
C. Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia ?
D. Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Xin-ga-po.

6. Vì sao cuối thế kỉ XIX, Xiêm (Thái Lan) trở thành vùng tranh chấp của Anh và Pháp nhưng lại là nước duy nhất ở Đông Nam Á giữ được nền độc lập tương đối về chính trị?
A. Do chính sách ngoại giao mềm dẻo khôn khéo của Ra-ma V.
B. Do cải cách chính trị của Ra-ma IV. 
C. Do Xiêm (Thái Lan) đã bước sang thời kì tư bản chủ nghĩa.
D. Do Xiêm (Thái Lan) được sự giúp đỡ của Mĩ.

7. Nét nổi bật về sự phân hóa xá hội ở In-đô-nê-xi-a cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX là gì?
A. Sự hình thành giai cấp vô sản mới.
B. Sự hình thành hai giai cấp mới, đó là công nhân và tư sản.
C. Sự hình thành các tầng lớp xã hội mới, đó là quý tộc và tư sản mại bản.
D. Sự đan xen tồn tại nhiều giai cấp và tầng lớp trong xã hội.

8. Trong các cuộc khởi nghĩa dưới đây, cuộc khởi nghĩa nào là tiêu biểu nhất của nông dân In-dô-nê-xi-a chống lại Hà Lan?
A. Khởi nghĩa Đi-pô-gô-rô (1825 - 1830).
B. Khởi nghĩa Xu-ma-tơ-ra (1873 - 1909).
C. Khởi nghĩa do Sa-min lãnh đạo (1884 - 1886).
D. Khởi nghĩa Ca-li-man-tan (đầu năm 1890).

9. Năm 1905, diễn ra sự kiện lịch sử gì gắn liền với phong trào đấu tranh của công nhân ở In-dô-nê-xi-a?
A. Hiệp hội Công nhân Đường sắt được thành lập.
B. Hiệp hội Công nhân Xe lửa ra đời.
C. Liên minh Xã hội Dân chủ In-đô-nê-xi-a thành lập.
D. Đảng Cộng sản In-đô-nê-xi-a ra đời.

10. Giai cấp tư sản dân tộc, tầng lớp trí thức In-dô-nê-xi-a tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản ở đâu để hoạt động yêu nước?
A. Ở Trung Quốc.
B. ở Nga.
C. Ở châu Âu.
D. Ở các nước Đông Nam Á.

11. Vào năm nào, nhân dân Ca-vi-tô ở Phi-líp-pin nổi lên khởi nghĩa, hô vang khẩu hiệu “Đả đảo bọn Tây Ban Nha”?
A. Năm 1782.
B. Năm 1872.
C. Năm 1873
D. Năm 1782

12. Vào thời gian nào ở Phi-líp-pin xuất hiện hai xu hướng chính trong phong trào giải phóng dân tộc?
A. Những năm 80 của thế kỉ XIX.
B. Những nầm 70 của thế kỉ XIX.
C. Những năm 90 của thế kỉ XIX.
D. Những năm 30 của thế kỉ XX.

13. Năm 1892 diễn ra sự kiện lịch sử gì ở Phi-líp-pin?
A. “Liên minh Phi-líp-pin” thành lập.
B. “Liên hiệp những người con yêu quý của nhân dân” Phi-líp-pin thành lập.
C. Hô-xê Ri-dan bị xử tử ở Ma-ni-la.
D. Bô-ni-pha-xi-ô phát lệnh khởi nghĩa với khẩu hiệu “Chiến thắng hay là chết”.

14. Mĩ gây chiến với Tây Ban Nha, can thiệp sâu vào Phi-líp-pin vào thời gian nào?
A. Ngày 28 - 8 - 1896.
B. Tháng 4 - 1898.
C. Tháng 6 - 1898.
D. Tháng 8 - 1898.

15. Cuộc cách mạng tháng 8 - 1896 ở Phi-líp-pin được gọi là:
A. Cuộc cách mạng vô sản đầu tiên ở Đông Nam Á chống chủ nghĩa đế quốc.
B. Cuộc cách mạng giải phóng dân tộc do tư sản và quý tộc mới lãnh đạo.
C. Cuộc cách mạng tư sản chống đế quốc đầu tiên ở Đông Nam Á.
D. Cuộc cách mạng dân chủ tư sản đầu tiên trên thế giới.

16. Cam-pu-chia chính thức trở thành thuộc địa của Pháp từ năm nào?
A. Năm 1863.
B. Năm 1864.
C. Năm 1881.
D. Năm 1885.

17. Cuộc khởi nghĩa của Hoàng thân Si-vô-tha diễn ra trong thời gian nào?
A Từ năm 1861 đến năm 1882.
B. Từ năm 1863 đến nám 1866.
C. Từ năm 1861 đến năm 1892.
D. Từ năm 1866 đến năm 1867.

18. Trong ba cuộc khởi nghĩa: Si-vô-tha, A-cha-xoa và Pu-côm-bô, cuộc khởi nghĩa nào diễn ra lâu nhất?
A. Khởi nghĩa Si-vô-tha.
B. Khởi nghĩa A-cha-xoa.
C. Khởi nghĩa Pu-côm-bô.
19. Qua ba cuộc khởi nghĩa của nhân dân Cam-pu-chia chống thực dân Pháp cuối thế kỉ XIX, cuộc khởi nghĩa nào có sự phối hợp chiến đấu với nhân dân Việt Nam?
A. Khởi nghĩa Si-vô-tha.
B. Khởi nghĩa A-cha-xoa.
C. Khởi nghĩa Pu-côm-bô.
D. Khởi nghĩa A-cha-xoa và Pư-côm-bô.

20. Lào thực sự biến thành thuộc địa của Pháp từ năm nào?
A. Từ năm 1884.
B. Từ năm 1885.
C. Từ năm 1865.
D. Từ năm 1893.

21. Thực dân Pháp xâm chiếm Lào khi nào?
A. Sau khi xâm chiếm Thái Lan và Cam-pu-chia.
B. Sau khi dã hoàn thành việc bình định quân sự Việt Nam và Cam-pu-chia.
C. Sau khi đặt chân đến Việt Nam, Cam-pu-chia.
D. Sau khi xâm chiếm xong hàng loạt các nước Đông Nam Á.

22. Mở đầu cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Lào là cuộc khởi nghĩa nào?
A. Khởi nghĩa do Ong Kẹo chỉ huy.
B. Khởi nghĩa của Com-ma-đam.
C. Khởi nghĩa của Pa-chay.
D. Khởi nghĩa của Pha-ca-đuốc.

23. Trong các cuộc khởi nghĩa chống thực dân Pháp của nhân dân Lào, cuộc khởi nghĩa nào giải phóng Xa-va-na-khẹt mở rộng sang cả đường 9 - biên giới Việt Lào?
A Khởi nghĩa dưới sự chỉ huy của Pha-ca-đuốc.
B. Khởi nghĩa do Ong Kẹo chỉ huy.
C. Khởi nghĩa do ba người con của Com-ma-đam chỉ huy.
D. Khởi nghĩa của Pa-chay.

24. Cuộc khởi nghĩa nào của nhân dân Lào diễn ra trên địa bàn Bắc Lào và Tây Bắc Việt Nam?
A. Khởi nghĩa Pha-ca-đuốc.
B. Khởi nghĩa Ong Kẹo.
C. Khởi nghĩa Com-ma-đam.
D. Khởi nghĩa Pa-chay.

25. Vào giữa thế kỉ XIX, Vương quốc Xiêm đứng trước sự đe dọa xâm nhập của nước nào?
A. Nước Anh, Pháp, Mĩ.
B. Nước Anh, Pháp, Tây Ban Nha.
C. Nước Mĩ, Hà Lan, Pháp.
D. Nước Anh và Pháp.

26. Triều đại nào của Vương quốc Xiêm đã theo đuổi chính sách đóng cửa, ngăn cản thương nhân và giáo sĩ phương Tây vào Xiêm?
A. Triều đại Ra-ma.
B. Triều đại Ra-ma IV.
C. Triều đại Ra-ma
V. D. Tất cả các triều đại trên

27. Trong chính sách đối ngoại của mình, Ra-ma V mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước nào?
A. Các nước Anh, Pháp.
B. Các nước Âu - Mĩ.
C. Các nước Anh, Pháp, Hà Lan
D. Các nước Mĩ - Nhật Bản

28. Ra-ma V ở ngôi vua trong thời gian nào?
A. 1868 - 1892.
B. 1886 - 1892.
C. 1868 - 1910.
D. 1868 - 1912.

ĐÁP ÁN
1 2 3 4 5  
B C D B C  
6 7 8 9 10  
A B C A C  
11 12 13 14 15  
B C A B C  
16 17 18 19 20  
C C A D D  
21 22 23 24 25  
B D A D D  
26 27 28  
A B C  

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây