Kiến thức và câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử 11, Bài 16: Ấn Độ

Thứ ba - 17/03/2020 11:53
Kiến thức và câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử 11, Bài 16: Ấn Độ
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. TÌNH HÌNH ẤN ĐỘ NỬA SAU THẾ KỈ XIX
- Từ đầu thế kỉ XVII, cuộc tranh giành quyền lực giữa các chúa phong kiến trong nước làm cho Ấn Độ suy yếu. Lợi dụng cơ hội này, các nước tư bản phương Tây, chủ yếu là Anh và Pháp, đấu tranh xâm lược Ấn Độ. Đến giữa thế kỉ XVIII, thực dân Anh đã hoàn thành việc xâm lược và đặt ách cai trị ở Ấn Độ.
- Về kinh tế, thực dân Anh mở rộng công cuộc khai thác Ấn Độ một cách quy mô, ra sức vơ vét các nguồn nguyên liệu và bóc lột công nhân rẻ mạt để thu lợi nhuận. Ấn Độ trở thành thuộc địa quan trọng nhất của nền công nghiệp Anh.
- Về chính trị-xã hội, Chính phủ Anh nắm quyền cai trị trực tiếp Ấn Độ. Để làm chỗ dựa vững chắc cho nền thống trị của mình, thực dân Anh đã thực hiện chính sách chia để trị, mua chuộc tầng lớp có thế lực trong giai cấp phong kiến bản xứ. Đồng thời, Anh còn tìm cách khơi sâu sự cách biệt về chủng tộc, tôn giáo và đàng cấp trong xã hội để dễ bề cai trị.

II. CUỘC KHỞI NGHĨA XI-PAY (1857-1859)
- Mâu thuẫn giữa các tầng lớp nhân dân Ấn Độ với thực dân Anh ngày càng sâu sắc. Sự kiện mở đầu cho phong trào đấu tranh nửa sau thế kỉ XIX là cuộc khởi nghĩa của quân đội Xi-pay và nhân dân ở Mi-rút bùng nổ ngày 10-5-1857.
- Xi-pay là tên gọi những đơn vị binh lính Ấn Độ đánh thuê cho đế quốc Anh. Mặc dù là một trong những công cụ xâm lược và thống trị của thực dân, nhưng binh lính người Ấn cũng không tránh khỏi bị sĩ quan người Anh đối xử tồi tệ. Tinh thần dân tộc và tín ngưỡng của họ bị xúc phạm nghiêm trọng khi họ phải dùng đạn pháo có bọc giấy tẩm mỡ bò, mỡ lợn. Muốn bắn loại đạn pháo này, họ phải dùng răng để xé các loại giấy bôi mỡ đó, trong khi những người lính Xi-pay theo đạo Hin-đu (kiêng thịt bò) và người theo đạo Hồi (khiêng thịt lợn). Vì thế họ đã chống lệnh của sĩ quan Anh nổi dậy khởi nghĩa.
- Rạng ngày 10-5-1857, ở Mi-rút (gần Đê-li), khi thực dân Anh sắp áp giải 85 binh lính Xi-pay trái lệnh, thì ba trung đoàn Xi-pay nổi dậy khởi nghĩa. Nông dân các vùng phụ cận cũng tham gia nghĩa quân, vây bắt bọn chỉ huy Anh. Thừa thắng, nghĩa quân tiến về Đê-li. Cuộc khởi nghĩa nhanh chóng lan rộng khắp miền Bắc và một phần miền Tây Ấn Độ. Nghĩa quân đã lập được chính quyền, giải phóng một số thành phố lớn. Cuộc khởi nghĩa duy trì được khoảng hai năm thì bị thực dân Anh dốc toàn lực để đàn áp dã man.

III. ĐẢNG QUỐC ĐẠI VÀ PHONG TRÀO DÂN TỘC (1905-1908)
- Từ giữa thế kỉ XIX, giai cấp tư sản và tầng lớp trí thức Ấn Độ đã dần dần đóng vai trò quan trọng. Tư sản Ấn Độ muốn được tư do phát triển kinh tế và đòi hỏi được tham gia chính quyền, nhưng bị thực dân Anh kìm hãm bằng mọi cách.
- Cuốii năm 1885, Đảng Quốc dân Đại hội (Quốc đại) thành lập. Đó là chính đảng đầu tiên của giai cấp tư sản Ấn Độ. Nó đánh dấu một giai đoạn mới, giai đoạn giai cấp tư sản Ấn Độ bước lên vũ đài chính trị.
- Trong 20 năm đầu (1885-1905), Đãng Quốc đại chủ trương dùng phương pháp ôn hòa để đòi chính phủ thực dân tiến hành cải cách và không tán thành phương pháp đấu tranh bằng bạo lực. Giai cấp tư sản Ấn Độ chỉ yêu cầu Anh nới rộng các điều kiện cho họ được tham gia các hội đồng tự trị, giúp đỡ họ phát triển kĩ nghệ, thực hiện một số cải cách về mặt giáo dục, xã hội. Tuy vậy, thực dân Anh vẫn tìm cách hạn chế hoạt động của Đảng Quốc đại.
- Thất vọng trước thái độ thỏa hiệp của những người cầm đầu Đảng Quốc đại và chính sách hai mặt của chính quyền Anh, một phái dân chủ cấp tiến do B Ti-lắc đứng đầu đã hình thành, thường được gọi là phái “cực đoan”. Phái này phản đối thái độ thỏa hiệp của phái “ôn hoà”, đòi hỏi có thái độ kiên quyết chống Anh.
- Tháng 7-1905, chính quyền Anh thi hành chính sách chia để trị, ban hành đạo luật chia đôi xứ Ben-gan: miền Đông theo đạo Hồi và miền Tây theo đạo Ấn. Điều đó làm bùng lên phong trào đấu tranh chống thực dân Anh, đặc biệt ở Bom-bay và Can-cút-ta. Ngày 6-10-1905, đạo luật chia cắt Ben-gan bát đầu có hiệu lực, nhân dân coi đó là ngay quốc tang: Hơn 10 vạn người kéo đến bờ sông Hằng, dòng sông linh thiêng của người Ấn, làm lời tuyên thệ và hát vang bài “Kính chào Người-Mẹ hiền Tổ quốc” để tỏ ý thống nhất. Khắp nơi vang lên khẩu hiệu “Ấn Độ của người Ấn Độ”.
- Tháng 6-1908, thực dân Anh bắt Ti-lắc và kết án ông sáu năm tù. Vụ án Ti-lắc thổi bùng lên một đợt đấu tranh mới. Hàng vạn công nhân Bom-bay tiến hành tổng bãi công sáu ngày để trả lời sáu năm tù của Ti-lắc, xây dựng chiến lũy, thành lập các đơn vị chiến đấu chống lại quân Anh. Các thành phố khác cũng hưởng ứng, cuộc đấu tranh lên đỉnh cao buộc thực dân Anh phải thu hồi đạo luật chia cắt Ben-gan.
- Cao trào 1905-1908 thể hiện tinh thần đấu tranh bất khuất của nhân dân Ấn Độ chống chủ nghĩa thực dân Anh. Phong trào này do một bộ phận giai cấp tư sản lãnh đạo, mang đậm ý thức dân tộc, thực hiện mục tiêu đấu tranh vì một nước Ấn Độ độc lập và dân chủ. Đây là nét khác biệt chính so với những phong trào đấu tranh trước đó, đánh dấu sự thức tỉnh của nhân dân Ấn Độ, hòa chung vào trào lưu dân chủ của nhiều nước châu Á những năm đầu thế kỉ XX.

B. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Hãy khoanh tròn một chữ in hoa đứng trước câu trả lời đúng.
1. Lợi dụng cơ hội nào các nước phương Tây đấu tranh xâm lược Ấn Độ?
A. Cuộc tranh giành quyền lực giữa các chúa phong kiến trong nước làm cho Ấn Độ suy yếu.
B. Phong trào nông dân chống chế độ phong kiến Ấn Độ làm cho Ấn Độ suy yếu.
C. Mâu thuẫn giữa chế độ phong kiến với đông đảo nông dân ở Ấn Độ.
D. Kinh tế và văn hóa Ấn Độ bị suy thoái.

2. Cuộc chiến tranh giữa hai nước nào trong những năm 1746 - 1763 ngay trên đất nước Ấn Độ?
A. Anh và Mĩ.
B. Anh và Pháp.
C. Anh và Nhật.
D. Trung Quốc và Pháp.

3. Đến thế kỉ nào Anh đã độc chiếm và cai trị Ấn Độ?
A. Đầu thế kỉ XVIII.
B. Giữa thế kỉ XVIII.
C. Cuối thế kỉ XVIII.
D. Đầu thế kỉ XIX.

4. Thực dân Anh đã thi hành chính sách nhượng bộ tầng lớp cờ thế lực trong giai cấp phong kiến ở Ấn Độ nhằm:
A. Xoa dịu tinh thần đấu tranh của họ.
B. Cấu kết với họ để đàn áp nhân dân Ấn Độ.
C. Làm chỗ dựa vững chắc cho nền thống trị của mình.
D. Biến họ thành tay sai đắc lực cho mình.

5. Cuộc khởi nghĩa của binh lính Xi-pay và nhân dân ở Mi-rút (Ấn Độ) diễn ra vào thời gian nào?
A. Ngày 5 - 10 - 1857.
B. Ngày 5 - 7 - 1857.
C. Ngày 10 - 5 -1858.
D. Ngày 10 - 5 - 1857.

6. Nguyên nhân sâu xa làm bùng nổ khởi nghĩa của binh lính Xi-pay là gì?
A. Binh lính Xi-pay bị sĩ quan Anh bạc đãi, khinh rẻ.
B. Binh lính Xi-pay bị thực dân Anh đàn áp dã man.
C. Binh lính Xi-pay căm thù sự thống trị cúa thực dân Anh ở Ấn Độ.
D. Binh lính Xi-pay bị thực dân Anh bắt đi làm bia đỡ đạn trong cuộc chiến tranh với Pháp trên đất Ấn Độ.

7. Cuộc khởi nghĩa của binh lính Xi-pay tồn tại trong thời gian nào?
A. Từ 1857 đến 1858.
B. Từ 1858 đến 1859.
C. Từ 1857 đến 1859
D. Từ 1857 đến 1860.

8. Vì sao cuộc khởi nghĩa của binh lính Xi-pay mang tính chất dân tộc?
A. Vì nó giải quyết mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Ấn Độ với thực dân Anh cướp nước để giành độc lập.
B. Vì nó giải phóng dân tộc Ấn Độ khỏi ách thống trị của thực dân Anh.
C. Vì nó cùng nhân dân Ấn Độ đấu tranh chống thực dân Anh xâm lược.
D. Tất cả đều đúng. 

9. Cuộc khởi nghĩa Xi-pay bị thất bại là do “thiếu sự lãnh dạo, thiếu sự hiếu biết về quân sự”. Câu nói đó của ai?
A Của Các Mác.
B. Của Ăng-Ghen
C. Của Lê-nin.
D. Của Hồ Chí Minh
 
10. Đảng Quốc đại được thành lập vào năm nào? Đó là đảng của giai cấp nào ở Ấn Độ?
A. Thành lập năm 1858. Đảng của giai cấp vô sản Ấn Độ.
B. Thành lập năm 1885. Đảng của giai cấp tư sản Ấn Độ.
C. Thành lập năm 1885. Đảng của tầng lớp quý tộc mới ở Ấn Độ.
D. Thành lập năm 1884. Đảng của giai cấp phong kiến ở Ấn Độ.

11. Trong 20 năm đầu (1885 - 1905), Đảng Quốc đại chủ trương dùng phương pháp gì để đòi chính phủ Anh thực hiện cải cách ở Ấn Độ?
A. Dùng phương pháp bạo lực.
B. Dùng phương pháp thương lượng.
C. Dùng phương pháp ôn hòa.
D. Dùng phương pháp đấu tranh chính trị.

12. Một phái dân chủ cấp tiến do Ti-lắc đứng đầu đã tách ra khỏi Đảng Quốc đại, thường gọi là:
A. “Phái cấp tiến”.
B. “Phái cực đoan”.
C. “Phái ôn hòa”.
D. “Phái đấu tranh”.

13. Theo đạo luật chia đôi xứ Ben-gan của Anh, thì miền Đông Ấn Độ theo đạo nào?
A. Theo đạo Phật.
B. Theo đạo Ấn Độ.
C. Theo đạo Hồi.
D. Theo đạo Thiên chúa.

14. Với việc ban hành đạo luật chia đôi xứ Ben-gan đã làm bùng lên phong trào đấu tranh chống thực dân Anh ở đâu?
A. Ở Bom-bay và Ben-gan.
B. Ở Can-cút-ta và Ben-gan.
C. Ở Bom-bay và sông Hằng.
D. Ở Bom-bay và Can-cút-ta.

15. Ngày 16 - 10 - 1905, khắp nơi trên đất nước Ấn Độ vang lên khẩu hiệu gì để chống thực dân Anh?
A. “Ấn Độ của người Hồi giáo”.
B. “Ấn Độ của người Ben-gan”.
C. “Ấn Độ của người Ấn Độ”.
D. “Ấn Độ của người Pa-ki-xtan”.

16. Ti-lắc bị khai trừ ra khỏi Đảng Quốc đại vào thời gian nào?
A. Cuối năm 1907.
B. Tháng 6 - 1808.
C. Tháng 7 - 1905.
D. Tháng 10 -1906.
17. Đỉnh cao nhất của phong trào giải phóng dân tộc ở Ấn Độ trong những năm đầu thế kỉ XX là phong trào nào?
A. Phong trào đấu tranh của công nhân Can-cút-ta năm 1905.
B. Phong trào đấu tranh của công nhân Bom-bay năm 1908.
C. Phong trào đấu tranh của quần chúng nhân dân ở sòng Hằng năm 1905.
D. Phong trào đấu tranh của công nhân ở Can-cút-ta năm 1908.

18. Cao trào đấu tranh 1905-1908 ở Ấn Độ do giai cấp nào lãnh đạo?
A. Giai cấp công nhân.
B. Giai cấp nông dân.
C. Một bộ phận giai cấp tư sản.
D. Một bộ phận quý tộc mới.

19. Ý nghĩa quan trọng nhất của cuộc khởi nghĩa Xi-pay?
A. Biểu hiện lòng yêu nước của các tầng lớp nhân dân Ấn.
B. Cuộc khởi nghĩa mang tính dân tộc sâu sắc.
C. Mở đầu cho sự phát triển mạnh mẽ của phong trào giải phóng dân tộc Ấn Độ.
D. Thúc đẩy giai cấp tư sản Ấn Độ đứng dậy chống thực dân Anh

20. Đảng Quốc đại được thành lập vào năm nào?
A. Năm 1857.
B. Năm 1859.
C.Năm 1885.
D. Năm 1905.

21. Hai mươi năm sau khi thành lập Đảng Quốc đại phân hóa như thế nào?
A. Một bộ phận chống lại mọi hình thức đấu tranh bạo lực.
B. Một bộ phận muốn dựa vào Anh đem lại tiến bộ và văn minh cho Ấn Độ.
C. Một bộ phận theo đường lối cấp tiến, chống lại phái ôn hòa để lật đổ ách thống trị của thực dân Anh.
D. Một bộ phận cùng đấu tranh chống lại thực dân Anh nhưng không triệt để.

22. Mục tiêu cơ bản nhất của Đảng Quốc đại là gì?
A. Lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng dân tộc.
B. Thỏa hiệp với giai cấp tư sản Ấn Độ.
C. Dựa vào Anh đem lại tiến bộ và văn minh cho Ấn Độ.
D. Giành quyền tự chủ, phát triển kinh tế.

23. Ở Ấn Độ cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, lực lượng tiên tiến nào đứng ra tổ chức và lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc?
A. Giai cấp tư sản.
B. Giai cấp phong kiến.
C. Giai cấp công nhân.
D. Binh lính Ấn Độ.

24. Cuộc tổng bãi công ở Bom-bay (23-7-1908) là sự kiện quan trọng nhất, đầu tiên của giai cấp vô sản Ấn Độ. Đúng hay sai?
A. Đúng
B. Sai

25. Hãy nối niên đại ở cột A phù hợp với sự kiện cột B.
A B
1. Thế kỉ XVII A. Anh-Pháp tranh giành Ấn
2. Thế kỉ XVIII B. Thực dân phương Tây xâm nhập vào châu Á
3. 1857 C. Đảng Quốc đại thành lập
4. 1885 D. Khởi nghĩa Xi-pay
5. 6-1908 E. Chính quyền Anh bát Ti-lắc
6. 1905 F. Khởi nghĩa Bom-bay
7. 7-1908 G. Biểu tình chống chính sách “chia để trị

ĐÁP ÁN
1 2 3 4 5
A B B C D
6 7 8 9 10
C C A B B
11 12 13 14 15
C B C D C
16 17 18 19 20
A B C C C
21 22 23 24  
C D A B  

Câu 25: 1:B; 2:A; 3:D; 4:C; 5:E; 6:G; 7:F
 

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây