Kiến thức và câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử 11, Bài 35: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1858-1884)

Thứ hai - 23/03/2020 11:02
Kiến thức và câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử 11, Bài 35: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1858-1884)
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. KHÁNG CHIẾN Ở ĐÀ NẴNG VÀ CÁC TỈNH NAM KÌ
1. Trên mặt trận Đà Nẵng năm 1858
- Chiều ngày 31-8-1858, liên quân Pháp-Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng. Chúng âm mưu chiếm Đà Nẵng làm bàn đạp để đánh vào nội địa rồi tấn công lên Huế, nhanh chóng buộc triều đình nhà Nguyễn đầu hàng.
- Sáng 1-9-1858, Pháp gửi tối hậu thư đòi triều đình Huế phải trả lời trong hai giờ. Chưa hết hẹn, chúng đã nã đạn lên bờ rồi đổ bộ chiếm bán đảo Sơn Trà.
- Quân dân ta anh dũng chống trả nhưng không cản được chúng.
- Triều đình Nguyễn cử Nguyễn Tri Phương chỉ huy trận Quảng Nam. Sau 5 tháng tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược mà không mở rộng được phạm vi chiếm đóng.
- Tháng 2-1859, Pháp quyết định đem phần lớn lực lượng vào Gia Định.

2. Chiến sự ở Gia Định từ năm 1859 đến 1862
- Ngày 9-2-1859, quân Pháp tập trung ở Vũng Tàu, đến ngày 16-2-1859 quân Pháp đến Gia Định.
- Sáng 17-2-1859, Pháp nổ súng đánh thành Gia Định. Tuy chiếm được thành Gia Định nhưng quân Pháp gặp rất nhiều khó khăn bởi các hoạt động ráo riết của nghĩa quân. Sau đó, chúng chỉ để lại một số ít quân ở Gia Định để chốt giữ, số còn lại thì cấp tốc hành quân ra cứu viện cho mặt trận Đà Nẵng.

- Tháng 3-1860, Nguyễn Tri Phương được điều vào chỉ huy mặt trận Gia Định. Ông đã huy động lực lượng, xây dựng hệ thống phòng ngự kiên cố, lấy đồn Chí Hòa làm trung tâm.
- Ngày 23-2-1861, quân Pháp nổ súng tấn công Đại đồn Chí Hòa, tại đây cuộc chiến đấu điền ra hết sức ác liệt trong hai ngày liên tiếp, Nguyễn Tri Phương buộc phải rút lui. Sau đó, quân Pháp thừa thắng đánh chiếm Định Tường (12-4-1861), Biên Hòa (18-12-1861) và Vĩnh Long (23-3-1862). Đến tháng 4-1861, ba tỉnh miền Đông và một số tỉnh miền Tây Nam Kì bị giặc chiếm.
- Nhân dân Nam Kì đã đứng lên kháng chiến. Ngày 10-12-1861, nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đánh chìm tàu chiến Pháp trên sông Vàm cỏ Đông.
- Giữa lúc cuộc kháng chiến dâng cao, triều đình Huế lại kí Hiệp ước (5-6-1862) nhượng cho Pháp ba tỉnh miền Đông Nam Kì.

3. Cuộc kháng chiến tiếp tục sau Hiệp ước năm 1862
- Với Hiệp ước 1862 làm cho nhiều sĩ phu bất bình. Trong đó tiêu biểu nhất là Trương Định đã cùng nhân dân đứng lên chống Pháp.
- Được sự ủng hộ của nhân dân, Trương Định đã không nhận chức lãnh binh ở An Giang theo lệnh triều đình mà quyết tâm ở lại cùng nhân dân kháng chiến. Lá cờ “Bình Tây đại nguyên soái” của ông đã củng cố niềm tin trong nhân dân, khiến cho bọn cướp nước và bán nước phải khiếp sợ. Căn cứ Tân Hoà (Gò Công) trở thành đại bản doanh của phong trào toàn miền.
- Ngày 20-8-1864, nhờ có tay sai dẫn đường, thực dân Pháp dò ra nơi ở của Trương Định, chúng mở cuộc tập kích bất ngờ vào căn cứ Tân Hòa. Nghĩa quân chống trả quyết liệt. Trương Định bị thương nặng. Ông đã rút gươm tự sát để bảo toàn khí tiết.

4. Kháng chiến ở ba tỉnh miền Tây Nam Kì
- Từ ngày 20 đến ngày 24-6-1867 thực dân Pháp đã chiếm nốt ba tỉnh miền Tây Nam Kì.
- Trước hành động của Pháp và sự bạc nhược của triều đình, nhân dân ba tỉnh miền Tây Nam Kì đã anh dũng đứng lên chống giặc.
+ Phan Văn Trị dùng thơ văn làm vũ khí đấu tranh.
+ Hai anh em Phan Tôn, Phan Liêm chỉ huy nghĩa quân hoạt động mạnh ở Bến Tre, Vĩnh Long, Sa Đéc, Trà Vinh trong hai năm 1867-1868.
+ Nghĩa quân của Nguyễn Trung Trực đánh chiếm và làm chủ Rạch Giá (6-1867).
+ Nguyền Hữu Huân tiếp tục chống Pháp ở Tân An, Mĩ Tho.
+ Phong trào kháng chiến ở miền Tây vừa chống ngoại xâm kết hợp với chống triều đình phong kiến được đông đảo quần chúng nhân dân hưởng ứng. Đến năm 1875, phong trào bị thất bại.

II. KHÁNG CHIẾN Ở BẮC KÌ LẦN THỨ NHẤT (1873-1874)
1. Thực dân Pháp chuẩn bị đánh Bắc Kì lần thứ nhất
- Chiếm xong Nam Kì, thực dân Pháp gấp rút chuẩn bị đánh Bắc Kì và Trung Kì:
+ Củng cố bộ máy chính quyền từ trên xuống dưới.
+ Thực hiện phương châm “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”.
- Triều đình Huế vẫn tiếp tục thương thuyết:
+ Bồi thường chiến phí cho Pháp.
+ Khước từ các đề nghị của cải cách của Vện Thương bạc, Trần Đình Túc, Nguyễn Trường Tộ...
- Nhân dân tiếp tục bất bình với triều Nguyễn, nhiểu cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra.
- Tình hình càng rối loạn tạo điều kiện cho Pháp đem quân đánh Bắc Kì.

2. Cuộc kháng chiến ở Hà Nội và các tỉnh đổng bằng sông Hồng
- Ngày 20-11-1873, Pháp nổ súng tấn công thành Hà Nội. Quân dân ta anh dũng kháng cự. Trong thành Hà Nội, Tổng đốc Nguyễn Tri Phương trực tiếp chỉ huy cuộc chiến đấu. Khi bị trọng thương và bị giặc bắt, ông đã nhịn ăn, nhịn uống cho đến chết. Con trai ông là Nguyễn Lâm cũng bị trúng đạn và hi sinh.
- Sau khi chiếm thành Hà Nội, Gác-ni-ê đưa quân đánh chiếm Hưng Yên, Phủ Lí, Hải Dương, Ninh Bình, Nam Định... quân Pháp cũng vấp phải sức kháng cự quyết liệt của nhân dân ta.
- Sáng ngày 21-12-1873, quân Pháp tiến ra vùng Hoài Đức, bị quân ta phục kích tại Cầu Giấy, Gác-ni-ê bị giết tại trận.
- Chiến thắng cầu Giấy làm cho thực dân Pháp hết sức hoang mang, lo sợ. Chúng tìm cách thương lượng với triều đình Huế rồi thiết lập bản Hiệp ước 1874, rút quân khỏi Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì nhưng vẫn tiếp tục xây dựng cơ sở để thực hiện các bước xâm lược sau.
- Bản Hiệp ước 1874 khiến cho đông đảo nhân dân và sĩ phu yêu nước bất bình. Phong trào đấu tranh phản đối Hiệp ước dâng cao trong cả nước.
- Hiệp ước đã làm mất một phần quan trọng chủ quyền độc lập của Việt Nam. Từ nay nước ta đã bị biến thành thị trường riêng của tư bản Pháp.

3. Tình hình nước ta sau Hiệp ước 1874
- Nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra, vừa chống thực dân Pháp, vừa phản đối triều Nguyễn đầu hàng. Tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa ở Nghệ An, Hà Tĩnh do Trần Tấn, Đặng Như Mai, Nguyễn Huy Điền..
- Ở ngoài Bắc thường xuyên xảy ra nạn giặc giã gây khó khăn cho triều đình. Đất nước rơi vào tình trạng rối ren cực độ.
- Nhiều sĩ phu yêu cầu duy tân đất nước nhưng triều đình đã khước từ. Đất nước ngày càng suy yếu thêm
- Từ năm 1878, các nước Anh, Đức, Tây Ban Nha đẩy mạnh việc giao thiệp với triều đình Huế. Tinh hình đó càng thôi thúc thực dân Pháp nhanh tay hành động để chiếm lấy nước ta.

III. NHÂN DÂN BẮC KÌ VÀ TRUNG KÌ TIẾP TỤC KHÁNG CHIẾN
1. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai
- Thực hiện ý đồ chiếm đóng toàn bộ Việt Nam, viện cớ nhà Nguyễn không thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản của Hiệp ước 1874, Pháp đưa quân thêm ra Bắc Kì.
- Ngày 3-1-1882, Ri-vi-e chỉ huy một đạo quân Pháp từ Sài Gòn kéo ra Hà Nội. Sau khi giở trò khiêu khích, chúng nổ súng đánh thành (25-4-1882). Quan trấn thủ thành Hà Nội là Hoàng Diệu chỉ huy quân sĩ kiên quyết chống cự, nhưng cuối cùng thành mất.
- Triều đình Huế tiếp tục hoang mang và khiếp nhược, cầu cứu nhà Thanh, nhà Thanh đưa quân sang nước ta rồi bí mật thương thuyết với Pháp đế chia nhau quyền lợi ở Việt Nam.
- Về phía Pháp, tháng 3-1883, Ri-vi-e cho quân chiếm đóng vùng mỏ Hồng Gai, Quảng Yên, rồi kéo quân từ Hà Nội xuống đánh chiếm Nam Định.

2. Nhân dân Bắc Kì chống Pháp chiếm đóng lần thứ hai
- Khi quân Pháp đánh Bắc Kì lần thứ hai, nhân dân ta đã anh dũng chiến đấu chống Pháp:
+ Ở Hà Nội, dọc sông Hồng nhân dân tạo bức tường lửa làm chậm bước tiến của địch.
+ Những nơi khác dân chúng nổi trông, mõ, khua chiêng, cổ vũ nhân dân chiến đấu.
- Chiếm được Hà Nội, giặc mở rộng phạm vi đánh chiếm các tỉnh đồng bằng, nhưng tới đâu chúng cũng vấp phải sức chiến đấu của quân dân địa phương.
- Tháng 5-1883, trên chiến trường cầu Giấy, quân ta lại một lần nữa giáng cho giặc một đòn nặng nề, giết tên Tổng chỉ huy Hăng-ri Ri-vi-e.
- Chiến thắng cầu Giấy lần thứ hai thể hiện rõ ý chí quyết tâm sẵn sàng tiêu diệt giặc của nhân dân ta. Tuy nhiên, triều đình Huế vẫn nuôi ảo tưởng thu hồi Hà Nội bằng con đường thương thuyết.

3. Quân Pháp tấn công vào cửa biển Thuận An - Hiệp ước Hác- măng (1883) và Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884)
- Ngày 17-7-1883, vua Tự Đức qua đời, thực dân Pháp đem quân đánh thẳng vào cửa Thuận An, sát kinh đô Huế.     
- Chiều 20-8, quân Pháp đổ bộ lên chiếm Thuận An. Triều đình Huế xin cầu hoà. Hác-măng đưa bản hiệp ước buộc triều đình phải chấp nhận. Bàn hiệp ước được hai bên kí kết ngày 25-8-1883 (Hiệp ước Hác-măng).
- Sau Hiệp ước Hác-măng, Pháp tiếp tục mở rộng phạm vi đánh chiếm các tỉnh Bắc Kì. Triều đình Mãn Thanh đã kí với Pháp tại Thiên Tân bản Quy ước ngày 11-5-1884, rút quân Thanh khỏi Bắc Kì.
- Ngày 6-6-1884, Chính phủ Pháp buộc triều đình Huế kí Hiệp ước Pa-tơ- nốt. Hiệp ước đã đặt cơ sở lâu dài và chủ yếu quyền đô hộ của Pháp ở Việt Nam.

B. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Hãy khoanh tròn một chữ in hoa đứng trước câu trả lời đúng.
1. Lực lượng tham gia cuộc đấu tranh chống Pháp ở Đà Nẵng vào tháng 9 năm 1858 gồm lực lượng nào?
A. Quân chủ lực của triều đình Huế.
B. Các đội quân nông dân sát cánh bên quân đội triều đình.
C. Lực lượng nông dân và công nhân thành phố Đà Nẵng.
D. Đông đảo nhân dân thành phố Đà Nẵng.

2. Khi vào Đà Nẵng, các đội quân nào bị ta chặn đánh và giam ở đảo Sơn Trà suốt năm tháng liền?
A. Các đội quân lính thủy đánh bộ của Pháp.
B. Các đội quân tinh nhuệ của Pháp và quân triều đình Huế.
C. Đội quân của Pháp - Tây Ban Nha.
D. Đội quân của Pháp - Anh.

3. Khi Pháp đánh vào Đà Nẵng, thái độ của triều đình Huế như thế nào?
A. Cùng với nhân dân đứng lên chống Pháp đến cùng.
B. Hoang mang dao động, thiếu kiên quyết chống giặc.
C. Chấp nhận đầu hàng giặc ngay từ đầu.
D. Thỏa hiệp với Pháp để đàn áp, bóc lột nhân dân ta.

4. “Dân quân gồm tất cả những ai không đau ốm và không tàn tật”. Đó là lời thừa nhận của:
A. Thực dân Pháp.
B. Triều đình nhà Nguyễn.
C. Nhân dân ta.
D. Của phái chủ chiến trong triều đình nhà Nguyễn.

5. Tại mặt trận Gia Định, từ tháng 2-1859, quân Pháp bị chặn dành quyết liệt ở đâu?
A. Trên sông Sài Gòn.
B. Trên đoạn đường dài 100 km, từ Vũng Tàu đi Sài Gòn.
C. Ngay tại Gia Định.
D. Trên sông cần Giờ.

6. Sau khi bị thất bại trong kế hoạch đánh nhanh, thắng nhanh ở Gia Định, Pháp chuyển sang lối đánh nào?
A. “Đánh chắc, tiến chắc”.
B. “Chinh phục từng gói nhỏ”.
C. “Đánh phủ đầu”.
D. “Chinh phục từng địa phương”.

7. Tháng 8-1860, ai là người được điều vào chỉ huy mặt trận Gia Định và cho xây dựng phòng tuyến Chi Hòa?
A. Hoàng Diệu.
B. Nguyễn Tri Phương.
C. Nguyễn Trung Trực.
D. Phan Thanh Giản. 

8. Ngay từ tháng 2-1859. khi Pháp dành Gia Bịnh, ai là người đưa đội quân của mình đến đóng tại đồn Thuận Kiều?
A. Phan Thanh Giản
B. Hoàng Diệu.
C. Nguyễn Tri Phương
D. Trương Định.

9. Hai lực lượng của ai đã hợp tác chiến đấu ở Gò Công. Tân An Mĩ Tho trong những năm 1859 - 1862?
A. Nguyễn Tri Phương và Nguyễn Trung Trực.
B. Trương Định và Nguyễn Tri Phương.
C. Trương Định và Nguyễn Trung Trực.
D. Nguyễn Tri Phương và Hoàng Diệu.

10. Trong năm 1862. phong trào dâng cao khắp nơi. Gần như “tổng khởi nghĩa”, các tỉnh nào ở Nam Kì lần lượt được giải phóng?
A. Gia Định, Định Tường.
B. Vĩnh Long, An Giang.
C. Mĩ Tho, Tiền Giang.
D. Vũng Tàu, Đồng Nai.

11. Trận đánh lớn nhất trong ngày 22 - 6 -1861 do ai chỉ huy đánh vào đâu?
A. Do Nguyễn Trung Trực chỉ huy, đánh vào tàu chiến Hy vọng của Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông thuộc thôn Nhật Tảo.
B. Do Đỗ Trinh Thoại chỉ huy, đánh vào căn cứ Quy Sơn (gần Gò Công).
C. Do Nguyễn Tri Phương chỉ huy, đánh vào Gò Công Đông.
D. Do Trương Định chỉ huy, đánh vào Gò Công.

12. Trong lúc cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta diễn ra như thế nào thì triều Nguyễn kí kết Hiệp ước 1862 với Pháp?
A. Cuộc kháng chiến liên tiếp bị thất bại.
B. Cuộc kháng chiến đang dâng cao khiến quân giặc vô cùng bối rối.
C. Cuộc kháng chiến đã giành được thắng lợi.
D. Cuộc kháng chiến bắt đầu hình thành.

13. Thực hiện những điều đã cam kết với Pháp, triều đình Huế ra lệnh giải tán phong trào kháng chiến ở đâu?
A. Ở Đà Nẵng và Huế.
B. Ở Đà Nẵng và các tỉnh miền Trung.
C. Ở Gia Định và Gò Công.
D. Ở Gia Định và Định Tường.

14. Ai là người phất ngọn cờ “Bình Tây đại nguyên soái” ở An Giang trong sự nghiệp chống Pháp?
A. Nguyễn Trung Trực.
B. Trương Định.
C. Hoàng Diệu.
C. Nguyễn Tri Phương.

15. Thực dân Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kì vào thời gian nào?
A. Từ 20 đến 24-6-1867
B. Từ 20 đến 26-6-1867
C. Từ 20 đến 24-6-1868
D. Từ 20 đến 26-6-1868

16. Đặc điểm nổi bật của phong trào kháng chiến của nhân dân ta ở các tỉnh miền Tây Nam Kì là gi?
A. Phong trào đã lôi cuốn nhiều văn thân, sĩ phu tham gia.
B. Phong trào kết hợp giữa chống ngoại xâm với chống phong kiến tay sai.
C. Phong trào sử dụng hình thức đấu tranh phong phú.
D. Phong trào do nông dân khởi xướng và lãnh đạo.

17. Ngày 20 - 11 - 1873, diễn ra sự kiện gì ở Bắc Kì?
A. Pháp nổ súng tấn công thành Hà Nội.
B. Quân dân ta anh dũng đánh bại cuộc tấn công của Pháp ở Hà Nội.
C. Nhân dân Hà Nội chủ động đốt kho đạn của Pháp.
D. Thực dân Pháp đánh chiếm Thanh Hóa.

18. Trận đánh gây được tiếng vang lớn nhất năm 1873 ở Bắc Kì là trận nào?
A. Trận bao vây quân địch ở thành Hà Nội.
B. Trận đánh địch ở Thanh Hóa.
C. Trận phục kích của quân ta và quân Cờ đen tại cầu Giấy.
D. Trận phục kích quân ta và quân Cờ đen tại cầu Hàm Rồng (Thanh Hóa).

19. Vì sao thực dân Pháp tìm cách thương lượng với triều đình Huế thiết lập bản Hiệp ước 1874?
A. Do Pháp bị thất bại trong việc đánh chiếm thành Hà Nội.
B. Do chúng bị chặn đánh ở Thanh Hóa.
C. Do chúng bị thất bại ở cầu Giấy lần thứ nhất.
D. Do chúng bị thất bại ở cầu Giấy lần thứ hai.

20. Những ai đã lãnh đạo nhân dân ở Nghệ An, Hà Tĩnh nổi dậy chống Pháp sau khi triều đình Huế kí Hiệp ước 1874 với Pháp?
A. Trần Tấn, Đặng Như Mai, Nguyễn Huy Điển.
B. Hoàng Tá Viêm và Lưu Vĩnh Phúc.
C. Nguyễn Văn Trường và Tôn Thất Thuyết.
D. Nguyễn Tri Phương và Hoàng Diệu.

21. Vào thời gian nào Ri-vi-e chỉ huy một đạo quân Pháp từ Sài Gòn kéo ra Hà Nội.
A. Tháng 4-1882
B. Tháng 6-1883
C. Tháng 12-1882
D. Tháng 11-1883

22. Chiến thắng cầu Giấy lần thứ hai thể hiện điều gì trong cuộc kháng chiến chống Pháp của nhăn dân ta?
A. Thể hiện lòng yêu nước và quyết tâm bảo vệ Tổ quốc nhân dân ta.
B. Thể hiện ý chí quyết tâm sẳn sàng tiêu diệt giặc của nhân dân ta.
C. Thể hiện lối đánh tài tình của nhân dân ta.
D. Thể hiện sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ của nhân dân ta trong việc phá thế vòng vây của địch.

23. Để đẩy mạnh việc đánh chiếm toàn bộ Việt Nam bằng mọi giá, sau khi được tăng viện, Pháp đem quân đánh thẳng vào đâu?
A. Cửa biển Hải Phòng.
B. Thành Hà Nội.
C. Cửa biển Thuận An.
D. Kinh thành Huế.

24. Với việc kí Hiệp ước nào, triều đình Huế thừa nhận nền bảo hộ của Pháp trên toàn bộ đất nước Việt Nam?
A. H ệp ước Hác-măng.
B. Hiệp ước năm 1874.
C. Hiệp ước Pa-tơ-nốt.
D. Hiệp ước Hác-măng và Pa-tơ-nốt.

25. Hãy nối thời gian cho phù hợp với sự kiện lịch sử diễn ra ở chiến sự Gia Định trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp từ năm 1859 đến năm 1862 sau đây:
Thời gian Sự kiện
1) 9 - 1 - 1959
2) 16 - 2 - 1959
3) 17 - 2 - 1959
4) 3 - 1360
5) 25 - 10 - 1860
6) 23 - 2 - 1861
7) 4 - 1861
8) 10 -12 - 1861
9)5 - 6 - 1862

 
A. Quân Pháp dùng hoả lực tấn công thành Gia Định.
B. Nguyễn Tri Phương được cử phụ trách trận Gia Định.
C. Quân Pháp tấn công ở Vũng Tàu, rồi chạy theo đường Cần Giờ ngược lên Sài Gòn.
D. Pháp chiếm được thành Gia Định.
E. Quân Pháp mở đợt tấn công vào Đại đồn Chí Hoà.
F. Hiệp ước Bác Kinh giữa Pháp và Trung Quốc kí kết.
G. Nghĩa quân Nguyền Trung Trực đánh chìm tàu Ết-phê- răng của giặc Pháp đậu trên sông Vàm cỏ Đông tại làng Nhật Tảo.
H. Triều đình Huế kí hiệp ước nhượng cho Pháp ba tỉnh miền Đông Nam Kì.
I. Ba tỉnh miền Đông và một tỉnh miền Tây Nam Kì bị Pháp chiếm.

26. Hãy dành dấu X vào cột dọc cho phù hợp với cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta ở ba tỉnh miền Đông và miền Tây Nam Kì.
Nội dung Ba tỉnh miền Đông Ba tỉnh miền Tây
1) Phan Thanh Giản giao tỉnh Vĩnh Long cho Pháp.     
2) Lúc đầu chỉ đơn thuần là cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, về sau có sự kết hợp phần nào và cuộc đấu tranh chống triều đình phong kiến.     
3) Hai anh em Phan Tôn, Phan Liêm chỉ huy nghĩa quân hoạt động mạnh trong hai năm 1867 - 1868    
4) Nguyễn Đình Chiểu dùng thơ văn châm biếm bọn Việt gian ở đây.       
5) Ngọn cờ Bình Tây đại nguyên soái cùa Trương Định phất lên ở miền này.     
6) Phong trào thu hút được đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia.     
7) Phan Văn Trị dùng thơ văn cổ vũ phong trào đấu tranh ở đây.     
8) Cuối cùng, do bị triều đình bỏ rơi, lực lượng chênh lệch, phong trào đã thất bại.     


27. Hãy ddiền sự kiện vào thời gian cho sẵn sau ddây cho phù hợp với cuộc kháng chiến chống Pháp của nhaan dân ta ở Hà Nội và các tỉnh ddồng bằng sông Hồng.
Thời gian Sự kiện
1) Cuối 1872
2) Đầu 11 - 1873
3) 19 - 11 - 1873
4) 20-11 - 1873
5) 23- 11 - 1873
6) 21-12- 1873  
7) 15 - 3 - 1874
A……………………………………………
B……………………………………………
C……………………………………………
D……………………………………………
E……………………………………………
F……………………………………………
G……………………………………………

ĐÁP ÁN
1 2 3 4 5
B C B A D
6 7 8 9 10
B B D B A
11 12 13 14 15
B B D B A
16 17 18 19 20
B A C C A
21 22 23 24  
A B C D  

Câu 25. 1C; 2D; 3A; 4B; 5F; 6E; 7I; 8G; 9H
Câu 26. 1,2,3,6,7,8: Ba tỉnh miền Tây.
2,4,5,6,8: Ba tỉnh miền Đông.

Câu 27.
A. Đuy-puy ngược sông Hồng lên buôn bán với Trung Quốc, bắt người trái phép, cướp phá thuyền bè trên sông. Nhưng triều đình phong kiến vẫn không dám chống lại.
B. Gác-ni-e đến Hà Nội cho quân Pháp khiêu khích.
C. Gác-ni-e gửi tối hậu thư cho Nguyễn Tri Phương yêu cầu nộp thành.
D. Gác-ni-e cho nổ súng đánh thành Hà Nội.
E. Gác-ni-e chiếm tỉnh Hưng Yên.
F. Quân Pháp bị phục kích tại Cầu Giấy, Gác-ni-e bị chết tại trận.
G. Hiệp ước Giáp Tuất được kí kết tại Sài Gòn.

 

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây