Kiến thức và câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử 11, Bài 37: Phong trào chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX

Thứ ba - 24/03/2020 11:51
Kiến thức và câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử 11, Bài 37: Phong trào chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. CUỘC PHẢN CÔNG CỦA PHÁI CHỦ CHIẾN Ở KINH THÀNH HUẾ, PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG BÙNG NỔ VÀ PHÁT TR1ỂN
1. Tình hình Việt Nam sau hai Hiệp ước 1883 và 1884
- Hai Hiệp ước Hác-măng (1883) và Pa-tơ-nốt 1884 đã chấm dứt sự tồn tại của nhà nước phong kiến Việt Nam độc lập. Tuy vậy, phái chủ chiến do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết đứng đầu vẫn nuôi hi vọng sẽ khôi phục lại chủ quyền.
- Dựa vào phong trào kháng chiến của nhân dân, phái chủ chiến trong triều đình Huế mà đại diện là Tôn Thất Thuyết (Thượng thư Bộ binh) và Nguyễn Văn Tường (Thượng thư Bộ lại) mạnh tay hành động.
- Tình hình đó buộc thực dân Pháp phải tăng thêm lực lượng quân sự, xiết chặt bộ máy kìm kẹp và tìm mọi cách để loại trừ phái chủ chiến ra khỏi triều đình. Biết được âm mưu của Pháp, Tôn Thất Thuyết và lực lượng chu chiến quyết định nổ súng để giành thế chủ động.

2. Cuộc phản công của phái chủ chiến tại Kinh thành Huế (7-1885) - Phong trào cần vương bùng nổ
- Đêm mùng 4 rạng ngày 5-7-1885, trong khi tên Toàn quyền về chính trị và quân sự Pháp tại Việt Nam là Cuốc-xi (De Cuorcy) đang mải mê yến tiệc tại toà Khâm sứ Pháp tại Huế, Tôn Thất Thuyết đã hạ lệnh cho các đạo quân của mình tấn công. Một số tên Pháp bị tiêu diệt tại đồn Mang Cá, tòa Khám sứ. Cuộc chiến đấu diễn ra vô cùng ác liệt, song do chuẩn bị vội vã, thiếu chu đáo nên sức chiến đấu của quân ta nhanh chóng giảm sút. Sáng 6-7, quân Pháp phản công. Chúng cướp bóc và tàn sát nhân dân ta vô cùng man rợ.
- Tôn Thất Thuyết phải đưa Vua Hàm Nghi và Tam cung ra khỏi Hoàng thành, rồi chạy ra sơn phòng Tân Sở (Quảng Trị). Ngày 13-7-1885, Tôn Thất Thuyết mượn danh Hàm Nghi xuống chiếu Cần vương, kêu gọi văn thân, sĩ phu và nhân dân cả nước đứng lên, vì vua mà kháng chiến.
- Chiếu Cần vương đã nhanh chóng thổi bùng ngọn lửa yêu nước của nhân dân ta, tạo thành phong trào vũ trang chống Pháp diễn ra sôi nổi, liên tục kéo dài 12 năm, đến cuối thế kỉ XIX mới chấm dứt.

3. Các giai đoạn phát triển của phong trào cần vương
- Trong giai đoạn từ năm 1885 đến tháng 11-1888, phong trào được đặt dưới sự chỉ huy của Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết.
- Hàng trăm cuộc khởi nghĩa lớn nhỏ đã nổ ra trên phạm vi cả nước, từ Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Bình Định cho tới Khánh Hòa, Phú Yên. Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của Mai Xuân Thưởng ở Bình Định. Cùng nổi dậy với ông có Bùi Điền, Nguyễn Đức Nhuận, Đào Đoàn Địch, Nguyễn Duy Cung ...
- Lúc này, phò tá cho Hàm Nghi “Tôn Thất Thuyết còn có nhiều văn thân, sĩ phu và tướng lĩnh khác như Trần Xuân Soạn, Tôn Thất Đàm, Tôn Thất Thiệp (hai con của Tôn Thất Thuyết), Phạm Tường, Trần Văn Định. Bộ chỉ huy của phong trào đóng tại vùng rừng núi phía tây hai tỉnh Quảng Bình và Hà Tĩnh.
- Cuối năm 1888, do sự phản bội của Trương Quang Ngọc, vua Hàm Nghi rơi vào tay giặc. Nhà vua đã hiên ngang cự tuyệt mọi sự dụ dỗ của Pháp, chịu án lưu đày sang An-giê-ri (Bắc Phi).

* Trong giai đoạn từ năm 1888 đến năm 1895
- Ở giai đoạn này không còn sự chỉ huy của triều đình kháng chiến, nhưng phong trào vẫn tiếp tục phát triển và quy tụ dần thành các trung tâm lớn, tồn tại bền bỉ và ngày càng có xu hướng đi vào chiều sâu.
- Trước những cuộc hành quân càn quét dữ dội của thực dân Pháp, phong trào ở vùng đồng bằng ngày càng bị thu hẹp và chuyển trọng tâm hoạt động lên vùng trung du và miền núi. Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa: Hùng Lĩnh do Cao Điền và Tống Duy Tân lãnh đạo, hoạt động ở vùng rừng núi phía tây tỉnh Thanh Hóa; khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng và Cao Thắng lãnh đạo.
- Khi tiếng súng kháng chiến đã im trên núi Vụ Quang (Hương Khê - Hà Tĩnh) vào cuối năm 1895, phong trào cần vương coi như chấm dứt.

II. CÁC CUỘC KHỞI NGHĨA LỚN TRONG PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG
1. Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883-1892)
Từ năm 1883, Đinh Gia Quế đã lãnh đạo nghĩa quân hoạt động ở vùng Bãi Sậy (Hưng Yên). Năm 1885, hưởng ứng “Chiếu cần vương” phong trào kháng Pháp lại bùng lên mạnh mẽ dưới sự chỉ huy của Nguyễn Thiện Thuật.
Dựa vào vùng lau lách um tùm và đầm lầy thuộc các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu, Yên Mĩ... Nghĩa quân dựng căn cứ và triệt để áp cụng chiến thuật đánh du kích.
Sau những trận chống càn quyết liệt, lực lượng nghĩa quân suy giảm và rơi vào thế bị bao vây, cô lập. Năm 1889, Nguyễn Thiện Thuật sang Trung Quốc, phong trào tiếp tục một thời gian rồi tan rã.

2. Khởi nghĩa Ba Đình và khởi nghĩa Hùng Lĩnh
а. Khởi nghĩa Ba Đình (1886-1887)
- Ba Đình thuộc huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
- Lãnh đạo là Phạm Bành và Đinh Công Tráng, nghĩa quân lợi dụng địa hình của các làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mĩ Khê để xây dựng một chiến tuyến phòng thủ kiên cố.
- Cuộc chiến đấu quyết liệt từ tháng 12-1886 đến tháng 1-1887. Khi giặc Pháp mở cuộc tấn công quy mô vào căn cứ.
- Nghĩa quân đã chiến đấu anh dũng suốt 34 ngày đêm đẩy lùi nhiều đợt tấn công của địch. Cuối cùng để chấm dứt cuộc vây hãm giặc liều chết xông vào. Chúng phun dầu thiêu trụi các luỹ tre, triệt hạ và xoá tên ba làng trên bản đồ hành chính.

b. Khởi nghĩa Hùng Lĩnh (1887-1892)
- Căn cứ Hùng Lĩnh ở Vĩnh Lộc - Thanh Hoá
- Lãnh đạo khởi nghĩa Tống Duy Tân và cầm Bá Thước.
- Trong hai năm (1889-1890) nghĩa quân chiến đấu anh dũng, gây cho Pháp nhiều thiệt hại.
- Thực dân Pháp tập trung lực lượng truy quét, nghĩa quân phải rút dần lên miền Tây Thanh Hoá. Đến tháng 10-1892 phong trào thất bại.

4. Khởi nghĩa Hương Khê (1885-1895)
- Lãnh đạo Phan Đình Phùng, bên cạnh có các tướng tài nổi bật là Cao Thắng.
- Địa bàn hoạt động: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
+ Từ năm 1885 đến năm 1888, nghĩa quân lo tổ chức, huấn luyện xây dựng công sự, rèn đúc vũ khí và tích trữ lương thực.
+ Từ năm 1888 đến năm 1896, nghĩa quân dựa vào rừng núi, đẩy lùi nhiều cuộc hành quân càn quét của địch.
Để đối phó, thực dân Pháp tập trung binh lực và xây dựng hệ thống đồn bốt dày đặt nhằm bao vây cô lập nghĩa quân. Đồng thời mở nhiều cuộc hành quân tấn công qui mô vào Ngàn Trươi căn cứ chính của nghĩa quân.
Lực lượng nghĩa quân suy yếu dần, sau khi Phan Đình Phùng hi sinh (28- 12-1895), các thủ lĩnh còn lại tiếp tục chiến đấu thêm một thời gian. Đến năm 1896, phong trào tan rã.

II. KHỞI NGHĨA YÊN THẾ VÀ PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CỦA ĐỒNG BÀO MIỀN NÚI
1. Khởi nghĩa Yên Thế
- Yên Thế nằm ở phía tây tỉnh Bắc Giang là vùng đất đồi núi, cày cối rậm rạp, địa hình hiểm trở. Cư dân ở đây phần lớn là dân ngụ cư trốn tránh phu phen, tạp dịch thiên tai địch hoạ, yêu cuộc sống tự do, phóng túng.
- Khi thực dân Pháp mở rộng phạm vi chiếm đóng Bắc Kì, Yên Thế trở thành mục tiêu bình định của chúng. Để bảo vệ cuộc sống của mình, nông dân Yên Thế đã đứng lên.
* Trong giai đoạn 1884-1892, nghĩa quân hoạt động riêng lẻ chưa có sự chỉ huy thống nhất, thủ lĩnh uy tín nhất là Đề Nắm.
Sau khi Đề Nắm mất, Đề Thám trở thành thủ lĩnh của phong trào.
* Giai đoạn 1893-1897, nghĩa quân vừa chiến đấu vừa xây dựng cơ sở.
- Thấy tương quan lực lượng chênh lệch, Đề Thám tìm cách giãn hoà.
- Sau khi phục kích bắt được tên điền chủ người Pháp Sét-nay. Đề Thám đồng ý thả tên này với điều kiện Pháp phải rút khỏi Yên Thế, Đề Thám cai quản bốn tổng Nhã Nam, Mục Sơn, Yên Lễ, Hữu Thượng.
- Thời gian giãn hoà không kéo dài, thực dân Pháp tấn công trở lại.
Lực lượng của Đề Thám bị tổn thất, suy yếu nhanh chóng.
Để cứu vãn tình thế, Đề Thám xin giản hoà lần thứ hai.
* Giai đoạn 1898- 1908, tranh thủ thời gian hoà hoãn, Đề Thám cho khai khẩn đồn điền Phồn Xương, tích trữ lương thực, xây dựng đội quân tinh nhuệ, sẵn sàng chiến đấu.
* Giai đoạn 1909-1913, phát hiện thấy Đề Thám có dính líu đến vụ đầu độc trại lính Pháp ở Hà Nội. Thực dân Pháp tập trung lực lượng tấn công quy mô lên Yên Thế. Lực lượng nghĩa quân hao mòn dần. Ngày 10-2-1913, Đề Thám bị sát hại, phong trào tan rã.

2. Phong trào đấu tranh của đồng bào miền núi và các dân tộc thiểu số
* Một số cuộc khởi nghĩa chống Pháp của đồng bào miền núi cuối thế kỉ XIX:
- Ở miền Trung, tiêu biểu là cuộc đấu tranh do Hà Văn Mao và cầm Bá Thước cầm đầu.
- Ở Tây Nguyên các tù trưởng Nơ-trang Gư, Ama Con, Ama Giơ-hao kêu gọi nhân dân rào làng chiến đấu từ 1889 đến 1905.
- Ở Tây Bắc, đồng bào các dân tộc Thái, Mường, Mông...tập hợp dưới ngọn cờ của Nguyễn Quang Bích, Nguyễn Văn Giáp lập căn cứ chống Pháp ở Lai Châu, Sơn La, hoạt động mạnh trên vùng sông Đà.
- Hoạt động của các toán quân người Thái dưới sự chỉ huy của Đèo Văn Trì, Nông Văn Quang, Cầm Văn Thanh, Cầm Văn Hoan kéo dài từ 1884 đến 1890.
- Đèo Chính Lục, Đặng Phúc Thành cầm đầu đồng bào Thái ở Sơn La phục kích quân Pháp ở nhiều nơi.
- Đồng Bào Mông ở Hà Giang do Hà Quốc Thượng lãnh đạo nổi dậy chống Pháp từ năm 1894 đến năm 1896.
- Tại vùng Đông Bác bùng nổ phong trào của người Dao, người Hoa tiêu biểu nhất là đội quân của Lưu Kì.

B. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Hãy khoanh tròn một chừ in hoa đứng trước câu trả lời đúng.
1. Thực dân Pháp hoàn thành cơ bản cuộc xâm lược Việt Nam khi nào?
A. Sau khi đánh chiếm thành Hà Nội lần thứ hai
B. Sau khi Hiệp ước Hác-măng và Pa-tơ-nốt kí kết.
C. Sau khi đánh chiếm Kinh thành Huế.
D. Sau khi đánh chiếm Đà Nẵng.

2. Sau khi đã hoàn thành về cơ bản cuộc xâm lưực Việt Nam, thực dân Pháp bắt đầu làm gì?
A. Khai thác thuộc địa lần thứ nhất.
B. Khai thác thuộc địa lần thứ hai.
C. Bắt đầu xúc tiến việc thiết lập bộ máy chính quyền thực dân và chế độ bảo hộ lên phần lãnh thổ Bắc Kì và Trung Kì
D. Bắt đầu xúc tiến việc lập bộ máy cai trị trên toàn Việt Nam.

3. Sau khi đã hoàn thành về cơ bản cuộc xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp gặp phải sự phản kháng quyết liệt của lực lượng nào?
A. Một số quan lại yêu nước và nhân dân ở các địa phương, cả trong Nam lẫn ngoài Bắc.
B. Một số văn thân, sĩ phu yêu nước trong triều đình Huế.
C. Một số quan lại và nhân dân yêu nước ở Trung Kì.
D. Toàn thể dân tộc Việt Nam.

4. Dựa vào phong trào kháng chiến của nhân dân, phái chủ chiến trong triều đình Huế đại diện là những ai mạnh tay hành dộng chống Pháp?
A. Nguyễn Trường Tộ, Phan Thanh Giản.
B. Tôn Thất Thuyết và Nguyễn Văn Tường.
C. Tôn Thất Thuyết và vua Hàm Nghi.
D. Nguyễn Văn Tường và Nguyễn Đức Nhuận.

5. Tôn Thất Thuyết mượn danh Hàm Nghi xuống chiếu cần vương, kêu gọi văn thân, sĩ phu và nhân dân cả nước đứng lên, vì vua mà kháng chiến vào thời gian nào?
A. Ngày 20 tháng 7 năm 1885.
B. Ngày 02 tháng 7 năm 1885.
C. Ngày 13 tháng 7 năm 1885.
D. Ngày 17 tháng 3 năm 1885.

6. Trong giai đoan từ năm 1885 đến năm 1888, phong trào cần vương được đặt dưới sự chỉ huy của ai?
A. Tôn Thất thuyết và Nguyễn Văn Tường.
B. Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết.
C. Nguyễn Văn Tường và Trần Xuân Soạn.
D. Nguyễn Đức Nhuận, Đào Đoàn Địch.

7. Tiêu biểu nhất cho phong trào cần vương từ Thanh Hóa đến Phú Yên là phong trào nào?
A. Cuộc khởi nghĩa của Mai Xuân Thưởng ở Bình Định.
B. Cuộc khởi nghĩa của Lê Trung Đình ở Quảng Ngãi.
C. Cuộc nỗi dậy của Bùi Điền, Nguyễn Đức Nhuận.
D. Cuộc khởi nghĩa của Đào Đoàn Địch, Nguyễn Duy Cung.

8. Bộ chỉ huy của phong trào cần vương đóng tại vùng rừng núi phía tây hai tỉnh nào?
A. Quảng Ngãi và Bình Định.
B. Quảng Nam và Quảng Trị.
C. Quảng Bình và Quảng Trị.
D. Quảng Bình và Hà Tĩnh.

9. Cuối năm 1888, do sự phản bội của ai, vua Hàm Nghi rơi vào tay giặc Pháp?
A. Của Nguyễn Quang Ngọc.
B. Của Tôn Thất Thuyết.
C. Của Trương Quang Ngọc.
D. Của Nguyễn Duy Cung.

10. Sau khi bắt được vua Hàm Nghi, thực dân Pháp đưa ông đi đày ở đâu?
A. Ở Tuy-ni-di.
B. Ở An-giê-ri.
C. Ở Mê-hi-cô.
D. Ở Nam Phi.

11. Cuộc khởi nghĩa Hùng Lĩnh diễn ra ở vùng nào, do ai lãnh dạo?
A. Ở vùng rừng núi phía tây tỉnh Thanh Hóa, do Cao Điền và Tống Duy Tân lãnh đạo.
B. Ở vùng rừng núi Nghệ An, do Cao Điền và Hoàng Hoa Thám lãnh đạo.
C. Ở vùng rừng núi Quảng Bình, do Tống Duy Tân và Cao Thắng lãnh đạo.
D. Ở đồng bằng và trung du Thanh Hóa, do Phan Đình Phùng và Tống Duy Tân lãnh đạo.

12. Cuộc khởi nghĩa Hương Khê do ai lãnh đạo?
A. Cao Điền và Tống Duy Tân lãnh đạo.
B. Tống Duy Tân và Cao Thắng lãnh đạo.
C. Phan Đình Phùng và Hoàng Hoa Thám lãnh đạo.
D. Phan Đình Phùng và Cao Thắng lãnh đạo.

13. Cuộc khởi nghĩa Ba Đình diễn ra trong khoảng thời gian nào?
A. Từ năm 1886 đến năm 1888.
B. Từ năm 1887 đến năm 1888.
C. Từ năm 1886 đến nảm 1887.
D. Từ năm 1886 đến năm 1889.

14. Cứ điểm của khởi nghĩa Ba Đình được xây dựng ở đâu?
A. Ở Tân Sở Phòng tỉnh Quảng Trị.
B. Ở khắp các huyện thuộc tỉnh Thanh Hóa.
C. Ở ba làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mĩ Khuê thuộc Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
D. Ở Thung Voi, Thung Khoai tỉnh Thanh Hóa.

15. Chỉ huy khởi nghĩa Ba Đình là ai?
A. Tống Duy Tân và Hoàng Hoa Thám.
B. Phan Đình Phùng và Cao Thắng.
C. Phạm Bành, Đinh Công Tráng.
D. Đinh Công Tráng và Cao Điền.

16. Dựa vào địa hình ở đâu, nghĩa quân đã xây dựng một căn cứ chống Pháp độc đáo?
A. Ba làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mĩ Khuê.
B. Ở Thung Voi, Thung Khoai tỉnh Thanh Hóa.
C. Ở Quảng Hóa và căn cứ Mã Cao.
D. Ở huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa.

17. Hoạt động chủ yếu của nghĩa quân Ba Đình là gì?
A. Tấn công vào 500 quân Pháp đang đóng ở Ba Đình.
B. Tập hợp lực lượng gồm người Kinh, người Thái, người Mường để chống Pháp.
C. Chặn đánh các đoàn xe vận tải của địch và tập kích vào các toán lính hành quân qua căn cứ Ba Đình.
D. Dùng hỏa lực liên tiếp dội vào quân địch.

18. Cuộc khởi nghĩa Ba Đình bị thất bại vào thời gian nào?
A. Ngày 6 - 1 - 1887.
B. Ngày 15 - 1 - 1887.
C. Ngày 21 - 1 - 1887.
C. Ngày 22 - 2 - 1887.

19. Cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy diễn ra trong khoảng thời gian nào?
A. Từ năm 1885 đến năm 1887.
B. Từ năm 1887 đến năm 1889.
C. Từ năm 1885 đến năm 1892.
D. Từ năm 1885 đến năm 1888.

20. Cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy do ai lãnh đạo?
A. Đinh Công Tráng.
B. Nguyễn Thiện Thuật.
C. Phan Đình Phùng.
D. Đinh Gia Quế.

21. Khởi nghĩa Hương Khê diễn ra trong thời gian nào?
A.. Từ năm 1885 đến năm 1895.
B. Từ năm 1885 đến năm 1890.
C. Từ năm 1884 đến năm 1894.
D. Từ năm 1886 đến năm 1896.

22. Lãnh đạo khởi nghĩa Hương Khê là ai?
A. Hoàng Hoa Thám và Phan Đình Phùng.
B. Nguyễn Thiện Thuật và Đinh Công Tráng.
C. Phan Đình Phùng và Cao Thắng.
D. Phan Đình Phùng và Đinh Công Tráng.

23. Giai đoạn từ năm 1885 đến năm 1888, khởi nghĩa Hương Khê làm nhiệm vụ gì?
A. Tập trung lực lượng đánh thực dân Pháp.
B. Chuẩn bị lực lượng, xây dựng cơ sở chiến đấu của nghĩa quân.
C. Xây dựng hệ thống chiến lũy để chiến đấu.
D. Tất cả các nhiệm vụ trên.

24. Được Phan Đình Phùng giao nhiệm vụ, Cao Thắng đã tích cực làm những việc gì cho khởi nghĩa Hương Khê?
A. Chiêu tập binh sĩ, trang bị và huấn luyện quân sự.
B. Xây dựng căn cứ thuộc vùng rừng núi các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
C. Chiêu tập binh sĩ, trang bị và huấn luyện quân sự, xây dựng căn cứ thuộc vùng rừng núi các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
D. Chuẩn bị lực lượng và vũ khí cho khởi nghĩa.

25. Phong trào nông dân Yên Thế diễn ra trong thời gian nào?
A. Từ năm 1884 đến năm 1913.
B. Từ năm 1885 đến năm 1895.
C. Từ năm 1885 đến năm 1913.
D. Từ năm 1884 đến năm 1895.

26. Lực lượng nào tham gia đông nhất trong khởi nghĩa nông dân Yên Thế?
A Công nhân.
B. Nông dân.
C. Các dân tộc sống ở miền núi.
D. Nông dân và công nhân.

27. Đến năm 1891, từ Yên Thế, nghĩa quân mở rộng hoạt động sang vùng nào?
A. Yên Lễ, Mục Sơn, Nhà Nam, Hữu Thượng.
B. Phủ Lạng Thương.
C. Tiên Lữ (Hưng Yên),
D Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hóa, Hưng Yên, Hải Dương.

28. Trong giai doạn từ năm 1893 đến năm 1897, ai là lãnh tụ tối cao của khởi nghĩa Yên Thế?
A Đề Năm.
B. Đề Thám.
C. Nguyễn Trung Trực.
D. Phan Đình Phùng.

29. Nghĩa quân Yên Thế hòa hoãn với thực dân Pháp trong thời gian nào?
A. Từ năm 1898 đến năm 1908.
B. Từ năm 1889 đến năm 1898.
C. Từ năm 1890 đến năm 1913.
D. Từ năm 1909 đến năm 1913.

30. Hãy nối địa danh ở cột B cho phù hợp với các nhân vật lịch sử ở cột A về phong trào cần vương sau đây:
A B
1) Mai Xuân Thưởng A. Quảng Ngãi
2) Lê Trung Đình B. Quảng Nam
3) Nguyễn Tự Tân C. Nghệ An
4) Nguyễn Duy Hiệu D. Hà Tỉnh
5) Trương Đình Hội E. Quảng Bình
6) Lê Trực F. Bắc Kì
7) Cao Thắng G. Bình Định
8) Đinh Công Tráng H. Thanh Hoá
9) Nguyễn Quang Bích I. Quảng Trị
10) Phan Đình Phùng  

31. Hãy nối sự kiện ở cột A (tên cuộc khởi nghĩa) với cột B (tên người lãnh đạo) cho đúng.

Cột A
Tên cuộc khởi nghĩa
Cột A
Tên cuộc khởi nghĩa
Cột B
Tên người lãnh đạo
1. Cuộc phản công quân Pháp ở Kinh thành Huế A. Phạm Bành
2. Khởi nghĩa Ba Đình B. Tôn Thất Thuyết
3. Khởi nghĩa Bãi Sậy C. Phan Đình Phùng
4. Khởi nghĩa Hương Khê D. Nguyễn Thiện Thuật

32. Hãy đánh dấu X vào cột dọc dưới đây cho đúng với các cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy, Ba Đình, Hùng Lĩnh, Hương Khê.
Nội dung Khởi nghĩa Bãi Sậy Khởi nghĩa Ba Đình Khởi nghĩa Hùng Lĩnh Khởi nghĩa Hương Khê
1) Khởi nghĩa nổ ra trong những năm 1885 - 1895.        
2) Lãnh đạo khởi nghĩa là Đinh Công Tráng.        
3) Là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất của nhân dân vùng châu thổ Bắc Bộ cuối thế kỉ XIX.        
4) Địa bàn khởi nghĩa ở Vĩnh Lộc (Thanh Hoá).        
5) Địa bàn khởi nghĩa thuộc ba làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mĩ Khê, huyện Nga Sơn (Thanh Hoá).        
6) Lãnh đạo khởi nghĩa là Phan Đình Phùng.        
7) Lãnh đạo khởi nghĩa là Nguyễn Thiện Thuật.        
8) Lãnh đạo chính của cuộc khởi nghĩa này là Tống Duy Tân và một số thủ lĩnh người Thái là Cầm Bá Thướt.        

ĐÁP ÁN
1 2 3 4 5
B C A B C
6 7 8 9 10
B A D C B
11 12 13 14 15
A D C C C
16 17 18 19 20
A C A C B
21 22 23 24 25
A C B C A
26 27 28 29  
B B B A  
Câu 30. 1G, 2A, 3A, 4B, 5I, 6E, 7D, 8H, 9F, 10D
Câu 31. 1B, 2A, 3D, 4C
Câu 32. 3,7: Khởi nghĩa bãi sậy.
2,5: Khởi nghĩa Ba Đình
4,8: Khởi nghĩa Hùng Lĩnh.
1,6: Khởi nghĩa Hương Khê.


 

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây