Giải bài tập nâng cao ngữ văn 6, So sánh

Chủ nhật - 19/07/2020 10:56
Hướng dẫn giải ngữ văn 6, Phần tiếng việt, chương I; Từ vựng - So sánh

I - NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG
1. Thế nào là so sánh?
So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Ví dụ:
- Thuyền xuôi dưới dòng con sông rộng lớn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.
                                                                                    (Đoàn Giỏi)
- Trong như tiếng hạc bay qua
Đục như nước suối mới sa nửa vời.
                                                         (Nguyễn Du)
- Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất.
                                                        (Tô Hoài)
2. Cấu tạo của phép so sánh
So sánh là cách công khai đối chiếu các sự vật với nhau, qua đó nhận thức được sự vật một cách dễ dàng, cụ thể hơn. Vì vây một phép so sánh thông thường gồm bốn yếu tố:
- Vế A : Đối tượng (sự vật) được so sánh.
- Bộ phận hay đặc điểm so sánh (phương diện so sánh).
- Từ so sánh.
- Vế B: Sự vật làm chuẩn so sánh.

Ta có sơ đồ sau đây :
Yếu tố 1 Yếu tố 2 Yếu tố 3 Yếu tố 4
Vế A
(sự vật được so sánh)
Phương diện so sánh Từ so sánh Vế B
(sự vật dùng để làm chuẩn so sánh)
Mây trắng như bông
Bà già sóng sánh như bát nước chè
Dừa dùng dinh như là đứng chơi


+ Trong bốn yếu tố trôn đây, yếu tố (1) và yếu tô' (4) phải có mật. Nếu vắng cà yếu tố (1) thì giữa yếu tố (1) và yếu tố (4) phải có điểm tương đồng quen thuộc. Lúc đó ta có ẩn dụ.
Khi ta nói: Cô gái đẹp như hoa là so sánh. Còn khi nói: Hoa tàn mà lại thêm tươi (Nguyễn Du) thì hoa đây là ẩn dụ.

+ Yếu tố (2) và (3) có thể vắng mặt. Khi yếu tố (2) vắng mặt người ta gọi là so sánh chìm vì phương diện so sánh (còn gọi là mặt so sánh) không lộ ra do đó sự liên tưởng rộng rãi hơn, kích thích trí tuệ và tình cảm người đọc nhiều hơn.

+ Yếu tố (3) có thể là các từ như : giống, tựa, khác nào, tựa như, giống như, là, bao nhiêu... bấy nhiêu, hơn, kém,... Mỗi yếu tố đảm nhận một sắc thái biểu cảm khác nhau:
- Như có sắc thái giả định.
- Là có sắc thái khẳng định.
- Tựa thể hiện mức độ chưa hoàn hảo,...
+ Trật tự của phép so sánh có khi được thay đổi.

Ví dụ:
Như chiếc đảo bốn bề chao mặt sóng
Hồn tôi vang tiếng vọng của hai miền.
                                                                                               (Tế Hanh)

3. Các kiểu so sánh
Dựa vào mục đích và các từ so sánh, người ta chia phép so sánh thành hai kiểu :
a) So sánh ngang bằng
Phép so sánh ngang bằng thường được thể hiện bởi các từ so sánh sau đây : là, như, y như, tựa như, giống như hoặc cặp đại từ bao nhiêu... bấy nhiêu.
Mục dích của so sánh nhiềụ khi không phải là tìm sự giống nhau hay khác nhau mà nhằm diễn tả một cách hình ảnh một bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp người nghe, người đọc có cảm giác hiểu biết sự vật một cách cụ thể, sinh động. Vì thế, phép so sánh thường mang tính chất cường điệu.

 
Ví dụ : Cao như núi, dài như sông
                                                  (T Hữu)

b) So sánh hơn kém
Trong phép so sánh hơn kém, từ so sánh được sử dụng là các từ: hơn, hơn là, kém, kém gì.

 
Ví dụ: Áo rách khéo vá hơn lành vụng may.
(Tục ngữ)

Muốn chuyển so sánh hơn, kém sang so sánh ngang bằng, người ta thêm một trong các từ phủ định : không, chưa, chẳng vào trong câu và ngược lại.
 
Ví dụ :
- Bóng đá quyến rũ tôi hơn những công thức toán học.
- Bóng đá quyến rũ tôi không hơn những công thức toán học.


4. Tác dụng của so sánh
+ So sánh tạo ra những hình ảnh cụ thể, sinh động. Phần lớn các "phép so sánh đều lấy cái cụ thể so sánh với cái không cụ thể hoặc kém cụ thể hơn, giúp mọi người hình dung được sự vật, sự việc cần nói tới và cần miêu tả.
Ví dụ :           Công cha như núi Thái Sơn
                Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
(Ca dao)
+ So sánh còn giúp cho câu văn hàm súc, gợi trí tưởng tượng bay bổng. Vì thế trong thơ của thiếu nhi, các em đã thể hiện nhiều phép so sánh bất ngờ.
 
Ví dụ: Tàu dừa chiếc lược chài vào mây xanh

Cách so sánh ở đây thật bất ngờ, thật gợi cảm. Yếu tố (2) và yếu tố (3) bị lược bỏ. Người đọc, người nghe tha hồ mà tưởng tượng ra các mặt so sánh khác nhau làm cho hình tượng so sánh được nhân lên nhiều lần.

II - BÀI TẬP
1. Tìm phép so sánh trong đoạn trích sau đây, nêu rõ tác dụng của phép so sánh đó:
"Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cả nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hục xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận".
                                                                                            (Đoàn Giỏi)
2. Trong câu ca dao :
Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than.
a) Từ bổi hổi bồi hồi là từ láy có gì đặc biệt ?
b) Giải nghĩa từ láy bổi hổi bồi hồi.
c) Phân tích cái hay của câu thơ do phép so sánh đem lại.

3. Trong bài Vượt thác có nhiều phép so sánh được thể hiện.
a) Em hãy xác định những phép so sánh đó.
b) Những phép so sánh nào độc đáo nhất ? Vì sao ?

4. Em hãy viết một đoạn văn tả cảnh sông nước hay núi non, làng xóm ở quê em trong đó có sử dụng từ hai phép so sánh trở lên.

5. Em hãy kể càng nhiều càng tốt những thành ngữ có sử dụng phép so sánh mà từ chỉ phương diện so sánh là từ láy.

6. Nói về thiếu niên, nhi đồng, Bác Hồ viết: Trẻ em như búp trên cành.
a) Phép so sánh này bị lược yếu tố nào ?
b) Yếu tố bị lược có thể được thay bằng những từ ngữ nào trong các từ ngữ sau đây : tươi non, quyến rũ, đầy hứa hẹn, đáng trân trọng, chứa chan hi vọng, đầy sức sống, yếu ớt đáng thương, nhỏ nhắn, chưa đáng chú ý.

7. Em hãy tìm khoảng mười phép so sánh trong ca dao và thơ trong đó vắng từ ngữ chỉ phương diện so sánh.

8. Em hãy trình bày tác dụng của các phép so sánh trong đoạn thơ dưới đây của Tố Hữu:
Ta đi tới, trên đường ta bước tiếp
Rắn như thép, vững như đồng
Đội ngũ ta trùng trùng điệp điệp
Cao như núi, dài như sông
Chí ta lớn như biển Đông trước mặt !

9. Trong hai câu thơ dưới đây, câu nào hay hơn ? Vì sao ?
- Lũ đế quốc như bầy dơi hốt hoảng.
- Lũ đế quốc là bầy dơi hốt hoảng.

10. Trong bài Lượm của Tố Hữu có đoạn :
Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh

Ca lô đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng...
a) Phép so sánh ở đoạn thơ trên độc đáo ở chỗ nào ? Em hãy phân tích cái hay của phép so sánh đó.
b) Các từ láy trong đoạn thơ thuộc từ loại nào ? Có tác dụng gì ?

11. Phép so sánh sau đây có gì đặc biệt:
Mẹ già như chuối và hương
Như xôi nếp một, như đường mía lau.
                                                                                               (ca dao)
 

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây