Soạn Ngữ văn 11 sách Kết nối, bài 2: Tràng Giang

Thứ năm - 11/04/2024 09:13
Soạn Ngữ văn 11 sách Kết nối, bài 2: Tràng Giang - Trang 59, ...

* Trước khi đọc

Câu hỏi 1 - Trang 59: Theo bạn, vì sao người đọc lại có thể rung động trước bài thơ được viết bởi một người xa lạ, có những trải nghiệm khác biệt với mình?
Trả lời:
Theo em, người đọc có thể rung động trước bài thơ được viết bởi một người xa lạ, có những trải nghiệm khác biệt với mình là bởi tình cảm mà tác giả thể hiện trong mỗi bài thơ và khát khao khám phá của con người. Mỗi người thường sẽ mang trong mình một sự tò mò, luôn muốn khám phá, tìm hiểu những điều mới mẻ. Và khi họ gặp được một bài thơ với trải nghiệm mới mẻ, họ không khỏi háo hức mà đặt mình vào tình cảnh đó để rồi hiểu ra được tâm tư, tình cảm của tác giả đặt trong đó mà tự mình rung động. 

Câu hỏi 2 - Trang 59: Bạn có cho rằng cảnh trời đất mênh mông trong buổi chiều tà thường có một ý nghĩa đặc biệt đối với tâm hồn của mỗi người? Hãy đọc một số câu thơ mà bạn biết nói về cảnh ấy, thời điểm ấy.
Trả lời:
- Cảnh trời đất mênh mông trong buổi chiều tà thường có một ý nghĩa đặc biệt đối với tâm hồn của mỗi người.
- Một số câu thơ về buổi chiều tà:
+ Bước tới đèo Ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa
(Bà Huyện Thanh Quan – Qua Đèo Ngang)
+ Trời chiều bảng lảng bóng hoàng hôn
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều
(Bà Huyện Thanh Quan, Chiều hôm nhớ nhà)
 

* Đọc văn bản

1. Chú ý điều được gợi mở từ câu thơ đề từ.
Trả lời:
Lời đề từ “bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài
- Bâng khuâng: thể hiện được nỗi lòng của nhà thơ, thấy mênh mông, vô định, khó tả nổi cảm xúc trước không gian rộng lớn
- Trời rộng, được nhân hóa “nhớ sông dài” cũng chính là ẩn dụ nỗi nhớ của nhà thơ
- Tràng Giang thể hiện, triển khai tập trung cảm hứng ở câu đề từ

2. Hình ảnh xuất hiện ở câu cuối khổ thơ có thể gợi lên những cảm nhận gì?
Trả lời:
Hình ảnh “Củi một cành khô lạc mấy dòng” gợi lên nỗi cô đơn, lạc lõng gần như “khô héo” và thiếu sức sống. Đây cũng là tâm trạng của tác giả, nhiều người bịn rịn vì mất nước.

3. Thế nào là “sâu chót vót”?
Trả lời:
“Sâu chót vót” là tính từ để miêu tả bầu trời xanh thẳm. Đó là bầu trời không chỉ cao, xanh, hun hút ánh hoàng hôn mà ẩn sâu trong đó có là sự rợn ngợp của khung cảnh, giữa cái vũ trụ bao la rộng lớn, con người trở lên thật nhỏ bé, đáng thương.

4. Chú ý đặc điểm chính tả và ngữ âm của từ láy “dợn dợn”.
Trả lời:
Từ “dợn” chuyển động uốn lên uốn xuống rất nhẹ khi bị xao động; gợn. Mặt hồ dợn sóng. Sóng dợn. Trong Tiếng Việt không có từ “dợn dợn”, đây là một chữ mới do nhà thơ chế tác.
 

* Sau khi đọc

Câu 1 - Trang 60: Bạn cảm nhận gì về nhan đề Tràng giang? Nhan đề và lời đề từ liên quan thế nào với nội dung cảm xúc của bài thơ?
Trả lời:
Nhan đề Tràng Giang( sông dài) gợi không khí cổ kính, khái quát tạo cảm giác nỗi buồn lớn lao, mênh mang, rợn ngợp. Nhan đề và lời đề từ có liên quan chặt chẽ với nhau bởi "bâng khâng trời rộng nhớ sông dài" có nghĩa là nỗi lòng của tác giải trước một không gian lớn.

Câu 2 - Trang 60: Có thể dùng từ ngữ nào để chỉ tính chất của khung cảnh được “vẽ” ra trong bài thơ?
Trả lời:
Các từ ngữ dùng để chỉ tính chất của khung cảnh được “vẽ” ra trong bài thơ: Không gian hoang vắng, đìu hiu. Buồn da diết, cô đơn, trống vắng.

Câu 3 - Trang 60: Bài thơ đã được cấu tứ như thế nào? Bạn dựa vào đâu để xác định như vậy?
Trả lời:
- Bài thơ được cấu tứ theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt với nhịp thơ 4/3. Lời thơ miêu tả từ ngoài vào trong, từ xa đến gần gợi cho người đọc về một không gian rộng lớn của vùng sông nước. 
- Để xác định được điều đó, đầu tiên em dựa vào số từ trong mỗi dòng thơ, nhịp điệu của mỗi câu thơ, từ kết thúc của mỗi dòng thơ để xác định thể thơ của bài thơ. Tiếp đến là dựa vào các hình ảnh được sử dụng trong bài thơ: tác giả mở đầu từ hình ảnh con sóng xa xôi rồi tiến vào gần hơn đó là hình ảnh làng quê lúc chiều tà… theo thứ tự như vậy có thể xác định các ý được sắp xếp theo trình tự từ ngoài vào trong, từ xa đến gần. 

Câu 4 - Trang 60: Chỉ ra sự tương phản giữa các hình ảnh trong khổ thơ thứ hai. Sự tương phản đó có ý nghĩa gì và tiếp tục được triển khai ở các khổ thơ kế tiếp như thế nào?
Trả lời:
- Sự tương phản giữa các hình ảnh trong khổ thơ thứ hai: Vũ trụ thì bao la, vô tận còn con người thì quá nhỏ bé, đơn độc, lẻ loi.
=> Sự tương phản cho ta thấy được tâm trạng buồn bã, băn khoăn, ngơ ngác trước những ngã rẽ của cuộc đời. Thi nhân cảm nhận rõ sự nhỏ bé, lẻ loi, cô độc của một kiếp người giữa dòng đời rộng lớn. Đây không phải là nỗi buồn của cá nhân ông mà là cảm xúc chung của cả một thế hệ, đặc biệt là giới văn nghệ sĩ đầu thế kỉ XX.
- Sự tương phản này tiếp tục được triển khai ở các khổ thơ tiếp theo:
+ Khổ thơ thứ ba gợi ảnh vật cô liêu nhưng không có sự gắn kết với nhau, thiếu đi dấu vết của sự sống, của bóng hình con người.
+ Khổ thơ thứ tư gợi cảnh thiên nhiên hùng vĩ nhưng lòng người thì buồn vời vợi bởi nỗi nhớ quê hương.

Câu 5 - Trang 60: Bài thơ có những điểm khác lạ nào trong cách sử dụng ngôn ngữ? Hãy làm rõ hiện tượng này qua phân tích một ví dụ bạn cho là tiêu biểu.
Trả lời:
Bài thơ có những điểm khác lạ trong cách sử dụng ngôn ngữ là:
- Sử dụng hệ thống từ láy gợi âm hưởng cổ kính (10 lần/16 dòng thơ, cách ngắt nhịp truyền thống: 3/4).
- Cách dùng và sử dụng những hình ảnh đối lập: củi một cành>< mấy dòng. Nắng xuống >< trời lên, sông dài, trời rộng bến cô liêu, không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
- Biện pháp nghệ thuật tượng trưng: củi một cành khô lạc mấy dòng, bến cô liêu, chim nghiêng cánh nhỏ, bóng chiều sa.
- Những hình ảnh màu sắc đẹp như: bờ xanh tiếp bãi vàng, mây cao đùn núi bạc, chim nghiêng cánh, sóng gợn.
Phân tích ví dụ:
Hệ thống từ láy trải khắp bài thơ: “Tràng giang”, “điệp điệp”, “song song”, “lơ thơ”, “đìu hiu”, “chót vót”, “mênh mông”, “lặng lẽ”, “lớp lớp”, “dợn dợn”. Những từ láy giàu tính tạo hình, giúp cho lời thơ mềm mại, giàu cảm xúc.

Câu 6 - Trang 60: Nêu một số thi liệu truyền thống xuất hiện trong văn bản. Việc tác giả sử dụng những thi liệu ấy cho biết thêm điều gì về cấu tứ của bài thơ?
Trả lời:
- Đề tài sông nước: Đây là đề tài quen thuộc của thi sĩ muôn đời, đặc biệt là thơ cổ
- Nhan đề Tràng giang: Tràng giang là từ Hán Việt sắc thái trang trọng, cổ kính è phảng phất phong vị Đường thi.
- Tứ thơ: Mượn không gian hùng vĩ, đượm buồn khi chiều xuống, nhà thơ gửi gắm tâm sự của mình. Không gian càng mênh mông, rợn ngợp, con người càng nhỏ bé, cô đơn, kiếp người lênh đên giữa dòng đời không biết đi đâu về đâu. Đây là tứ thơ quen thuộc trong thơ cổ.
- Thể thơ: Bài thơ được sáng tác theo thể thất ngôn: có khả năng bày tỏ suy tư, cảm xúc mênh mang của con người.
- Tác giả vận dụng tự nhiên, nhuần nhuyễn lối đối hài hòa của thơ cổ.
- Cách ngắt nhịp truyền thống 2/2/3; 4/3 tạo sắc thái cổ kính, trang trọng.
- Thi liệu: Đọc bài thơ, ta bắt gặp nhiều hình ảnh quen thuộc trở di trở lại trong áng văn thơ cổ điển:
- Dòng sông dài mênh mông vắt ngang bầu trời cao rộng; bến vắng cô liêu; con thuyền lênh đênh xuôi ngược; cánh chim nhỏ chao nghiêng dưới ánh hoàng hôn...
- Hình ảnh thơ chia thành hai hệ thống đối lập: một bên là thiên nhiên rộng lớn cao rộng, một bên là kiếp người bé nhỏ, cô đơn.
- Bút pháp: Bút pháp họa vân hiển nguyệt của Đường thi: lấy động tả tĩnh, lấy cái vô hạn để tả cái hữu hạn, lấy cái mênh mông rợn ngợp để tải cái bé nhỏ mong manh...

Câu 7 - Trang 60: Tràng giang thường được nhìn nhận là bài thơ giàu yếu tố tượng trưng, Bạn suy nghĩ về vấn đề đó như thế nào?
Trả lời:
Bài thơ tràng giang giàu yếu tố tượng trưng: củi một cành khô lạc mấy dòng, bến cô liêu, chim nghiêng cánh nhỏ, bóng chiều sa.
=> Các yếu tố này đều tượng trưng cho nỗi sầu nhân thế của Huy Cận. Nhà thơ mượn thiên nhiên, cảnh vật để bày tỏ nỗi lòng của mình.

Câu 8 - Trang 60: Bài thơ đã giúp bạn có thêm được cảm nhận gì về đời sống, về mối quan hệ giữa con người cá nhân với vũ trụ vô biên?
Trả lời:
Bài thơ cho ta thấy được mình thật nhỏ bé trước không gian mênh mông, vũ trụ rộng lớn. Và chợt nhận ra kiếp người thật phù du, ngắn ngủi và nhỏ bé trước vạn vật. Con người chỉ là một phần rất nhỏ bé trong vũ trụ nhưng lại không thể thiếu. Sự có mặt của chúng ta là một phần của tạo hóa, là những đóa hoa nở rộ điểm xuyến trong vũ trụ rộng lớn. Ở đó, đôi khi ta sẽ cảm thấy rất cô đơn, cô độc nhưng cũng có lúc lại cảm thấy hạnh phúc, tràn ngập tình yêu. Dù biển và vũ trụ có lớn đến đâu, con người vẫn là độc nhất, là sinh vật duy nhất trong vũ trụ có thể cảm nhận được nó. 
 

* Kết nối đọc – viết

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) bày tỏ sự tâm đắc của bạn về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng Giang.
Đoạn văn mẫu:
Phong cảnh thiên nhiên trong bài Tràng giang thật là đẹp, hùng vĩ nhưng lại có nét đìu hiu, quạnh quẽ, và được phác họa một cách đơn sơ, rất gắn với cách miêu tả thiên nhiên trong các bài thơ cổ điển. Chẳng hạn, ngay ở hai câu thơ đầu “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp - Con thuyền xuôi mái nước song song”, nhà thơ đã vẽ ra trước mắt người đọc một cảnh tượng sóng nước mênh mông, bát ngát, những làn sóng gợn tới tận chân trời xa xăm. Con sóng này không chỉ rộng mà còn kéo dài đến vô biên. Tương tự như vậy, hai câu “Nắng xuống trời làn sâu chót vót – Sông dài trời rộng bến cô liêu” thì không gian được mở rộng và đẩy lên cao thêm. Sâu thêm được ở người đọc ấn tượng thăm thẳm, hun hút khôn cùng. Chót vót khắc họa được chiều cao dường như vô tận. Càng rộng, càng cao thì cảnh vật thiên nhiên càng thêm vắng lặng, chỉ có sông dài với bờ bến lẻ loi, xa vắng. Điều đó thể hiện nỗi buồn, nỗi sầu của tác giả trước cuộc đời và trước vũ trụ rộng lớn. Nhưng đâu phải chỉ có thể, một loạt hình ảnh nói trên còn giúp người đọc cảm nhận được tâm trạng khao khát được gắn bó với cuộc đời với con người, với quê hương đất nước của Huy Cận.

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây