1. Học sinh cần chú ý :
- Các từ ở mục (a) mỗi từ chỉ bao nhiêu khái niêm ? Từ nào chỉ một khái niệm duy nhất là từ một nghĩa.
- Các từ mục (b) có đặc điểm gì ? Mỗi từ biểu thị bao nhiêu sự vật ? Số lượng ? Dựa vào gợi ý, học sinh tự làm bài này.
2. Học sinh chú ý, từ mũi có nghĩa gốc là bộ phận nhô lên giữa mặt người và động vật có xương sống, dùng để thở và ngửi. Nghĩa này có trong câu :
Trùng trục như con chó thui
Chín mắt chín mũi chín đuôi chín đầu.
(Ca dao)
Các nghĩa còn lại là nghĩa chuyển có trong các câu b, c, d.
3. Dựa vào quan hệ giữa từ đường với các từ trong câu và nghĩa của cả câu, học sinh tìm xem câu nào có một trong các nghĩa sau :
- Nghĩa gốc : lối đi nhất định được tạo ra để nối liền hai nơi. Nghĩa này có trong câu:
Đường xuôi về biển, đường lên núi rừng
Các nghĩa khác:
Chỉ khoảng không gian phải vượt qua để đi từ nơi này đến nơi khác.
- Chỉ quan hệ thân thiện giữa người với người trong xã hội.
- Chỉ vết hằn bẩm sinh trong lòng bàn tay của người.
- Chỉ khoảng thời gian lúc còn nhỏ tuổi.
- Chỉ nếp nhăn ở trán của người khi về già.
4. Học sinh dựa vào quan hệ giữa từ mặt với các từ trong câu và ý nghĩa của các câu để hiểu nghĩa của từ mặt trong mỗi câu. Sau đó, học sinh liên hệ đối chiếu với nghĩa một của từ mặt trong từ điển để trả lời câu hỏi.
Một trong các nghĩa sau đây tương ứng với từng câu :
- Chỉ thái độ, cử chỉ của người khi giao tiếp.
- Chỉ phần phía trên hoặc phần phía ngoài của vật, phân biệt với phần bên dưới hoặc bên trong.
- Chỉ tài năng hơn người được bộc lộ.
5. Đây là loại từ mà việc xem xét bản chất từ loại rất khó. Do đặc điểm của tiếng Việt, từ cày cũng như các từ cuốc, mưa, nắng chỉ khi đứng trong câu mới bộc lộ bản tính từ loại của nó. Từ cày có thể bộc lộ bản tính từ loại trong các trường hợp sau đây:
Tôi đang cày ruộng
-> cày là động từ.
Xưa có một người thợ mộc dốc hết vốn trong nhà ra mua gỗ để làm nghề đẻo cày
-> cày là danh từ.
Học sinh có thể làm một số ví dụ khác để rút ra kết luận.