Hướng dẫn học Văn 8, Trợ từ, nhân từ

Thứ năm - 12/09/2019 11:56
Hướng dẫn học Văn 8, Trợ từ, nhân từ
A. LÝ THUYẾT
I. Trợ từ
1. Cho các câu:
(1) Nó ăn hai bát cơm.
(2) Nó ăn những hai hát cơm.
(3) Nó ăn có hai bát cơm.
- Nghĩa của các câu này là:
+Câu (1): Thông báo một thong tin khách quan
+ Câu (2): Thông báo kèm sự đánh giá (nó ăn thế là nhiều, vượt quá mức bình thường).
+ Câu (3): Thông báo kèm sự đánh giá (nó ăn như thế là ít hơn bình thường)
- Nghĩa của các câu có sự khác nhau là do có sự xuất hiện của các từ: những và có

2. Các từ có và những trong các câu đã nêu trên đi kèm với các động từ, bộc lộ sự đánh giá của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.

II. Thán từ
1. Cho hai ví dụ:

(1) Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như nó trách tôi, nó kêu ư ử, nhìn tôi, như bảo tôi rằng: “A! lão già tệ lắm! tôi ăn ở với lão như thế nào mà lão xử với tôi như thế này à?”
                                                          (Nam Cao, Lão Hạc)
(2) – Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn, chứ cứ nằm đấy, chốc nữa họ vào thúc sưu, không có, họ lại đánh trói thì khổ. Người ốm rề rề như thế, nếu lại phải một trận đòn, nuôi mấy tháng cho hoàn hồn.
- Vâng, cháu cũng nghĩ như cụ. Nhưng để cháo nguội, cháu cho nhà cháu ăn lấy vài húp cái đã.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Các từ này, avâng trrorng các câu trên biểu thị:
+ Này: là tiếng thốt ra rtihàìmi giây sự chú ý của người đối thoại.
+ A: tiếng thốt ra đê toiểb tthịi sựr tiức giận.
+ Vâng: tiếng đáp mở cách lễ phép.

2. Các từ này, a. vâng trrorng các câu trên:
- Có thể làm thành một icâtu dộ<c lạp.
- Cũng có thể cùng nhữmg từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu.

B.THỰC HÀNH
1. Chú ý các từ in đậm ttroing cáác câu dưới đây:
a) Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này.
b) Chị Dậu là nhân Vật chính tromg tác phẩm “Tắt đèn".
c) Ngay tôi cũng không biết đến việc này.
d) Anh phải nói ngay điều mày cho cô giáo biết.
e) Cha tôi là công nhân..
f) Cô ấy đẹp ơi là đẹp.
g) Tôi nhớ mãi những kỉ niệm thời niên thiếu.
h) Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.
Các từ in đậm trong các trường hợp (a), (c), (g), (i) là những trợ từ. Các từ in đậm trong những câu còn lại không phải trợ từ.

2. Cho các đoạn văn và đoạn thơ sau:
a) Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến... Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quà.
(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
b) Hai đứa mê nhau lắm. Bố mẹ đứa con gái biết vậy, nên cũng bằng lòng gả. Nhưng họ thách nặng quá: nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu... cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc.
(Nam Cao, Lão Hạc)
c) Tính ra cậu Vàng cậu ấy ăn khoẻ hơn cả tôi, ông giáo ạ!
(Nam Cao, Lão Hạc)
d)                                     Rồi cứ mỗi năm rằm tháng tám
Tựa nhau trông xuống thế gian cười.
                                                                          (Tản Đà, Muốn làm thằng Cuội)
Nghĩa của các trợ từ in đậm trong mỗi câu trên là:
a) lấy: làm cốt để chỉ tỏ ra là có làm, làm cho phải phép.
b)
+ nguyên: chỉ tính như thế, chưa tính gì thêm hoặc chưa tính cái khác (dùng nhấn mạnh).
+ đến: từ biểu thị ý nhấn mạnh về mức độ của một sự việc ít nhiều có tính ngạc nhiên.
c) Cả: nhấn mạnh vể mức độ (sự ăn nhiều của cậu Vàng).. .
d) cứ: từ biểu thị ý nhấn mạnh thêm về sắc thái khẳng định, không kể khách quan như thế nào.

3. Cho các đoạn trích sau:
a) Đột nhiên lão bảo tôi:
- Này! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ!
À! Thì ra lão đang nghĩ đến con lão.
b) - Con chó của cháu nó mua đấy chứ!... Nó mua về nuôi, định đến lúc cưới vợ thì giết thịt...
Ấy! Sự đời lại cứ thường nliư vậy dây. Người ta định l ồi chẳng hao) giờ người ta làm dược.
c) - Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình như thế là sung stướng.
d) Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố mà tìm hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi... toàn những cái cớ để cho ta tàn nhẫn
e) Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng thì lão cũng có thể làm liều như ai hết...
Các thán từ tìm được trong các đoạn trích này là:
a) này, à.
b) ấy.
c) vâng.
d) chao ôi.
e) hỡi ơi.

4. Chú ý các thán từ in đậm trong những câu sau:
a) Chuột Cống chùi lại bộ râu và gọi đám bộ hạ kia: "Kìa chúng bay đâu, xem thằng Nồi Đồng hôm nay có gì chén được không?".
Lũ chuột đồng hò lên chạn, leo lên bác Nồi Đồng. Năm sáu thằng xúm lại húc mõm vào, cố mãi mới lật được cái vung nồi ra. "Ha ha! Cơm nguội! Lại có một bát cá kho! Cá rô kho khế: vừa dừ vừa thơm. Chít chít, anh em ơi, lại đánh chén đi thôi!".
Bác Nồi Đồng run như cầy sấy: "Bùng boong. Ái ái! Lạy các cậu, các ông, ăn thì ăn, nhưng đừng đánh đổ tôi xuống đất. Cái chạn cao thế này, tôi mgã xuống không vỡ cũng hẹp, chết mất!"
(Nguyễn Đình Thi, Cái Tết của Mèo Con)
b) Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
                                                      (Thế Lữ, Nhớ rừng)
Các thán từ này dùng để:
+ Ha hơ: gợi tả tiếng cười to và cảm giác rất khoái chí.
+ Ái ái: gợi tiếng thớt lên khi bị đau đột ngột.
+ Than ôi: biểu lộ sự đau buồn thương tiếc.

5. Dùng chính các thán từ đã cho trong phần Ghi nhớ của bài để đặt câu.
Ví dụ:
Trời ơi! Thế là phí hết công sức của mẹ rồi.

6. Câu tục ngữ Gọi dạ bảo vâng là một lời khuyên của người xưa về cách dùng các thán từ gọi đáp sao cho lễ phép.
 

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây