Bài tập Vật Lí 8, Bài 10 - Lực đẩy ÁC-SI-MÉT

Thứ năm - 14/05/2020 10:11
Giải bài tập: Sách bài tập Vật lí 8, chương I: Cơ học, Bài 10 - Lực đẩy ÁC-SI-MÉT
 
1. Lực đẩy Ác-si-mét phụ thuộc vào
A. trọng lượng riêng của chất lỏng và của vật.
B. trọng lượng riêng của chất lỏng và thể tích cùa phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ.
C. trọng lượng riêng và thể tích của vật.
D. trọng lượng của vật và thè tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ.

2. Ba quả cầu bằng thép nhúng trong nước (H.10.1). Lực Ác-si-mét tác dụng lên quả cầu nào là lớn nhất ?
A. Quả 3, vì nó ở sâu nhất.
B. Quà 2, vì nó lớn nhất.
C. Quả 1, vì nó nhỏ nhất.
D. Bằng nhau vì đều bằng thép và đểu nhúng trong nước.

3. Ba vật làm bằng ba chất khác nhau là đồng, sắt, nhôm, có khối lượng bằng nhau. Khi nhúng chúng ngập vào trong nước thì lực đẩy của nước tác dụng vào vật nào là lớn nhất, bé nhất ?

4. Ba vật làm bằng ba chất khác nhau là sắt, nhôm, sứ, có hình dạng khác nhau nhưng thể tích bằng nhau. Khi nhúng chúng ngập vào trong nước thì lực đẩy của nước tác dụng vào ba vật có khác nhau không ? Tại sao ?

5. Thể tích của một miếng sắt là 2dm3. Tính lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên miếng sắt khi nó được nhúng chìm trong nước, trong rượu. Nếu miếng sắt được nhúng ở độ sâu khác nhau, thì lực đẩy Ác-si-mét có thay đổi không ? Tại sao ?

6. Một thỏi nhôm và một thỏi đồng có trọng lượng như nhau. Treo các thỏi nhôm và đồng vào hai phía của một cân treo. Để cân thăng bằng rồi nhúng ngập cả hai thỏi đồng thời vào hai bình đựng nước. Cân bây giờ còn thăng bằng không ? Tại sao ?

7. Lực đẩy Ác-si-mét có thể tác dụng lên vật nào dưới đây ?
A. Vật chìm hoàn toàn trong chất lỏng.
B. Vật lơ lửng trong chất lỏng. 
C. Vật nổi trên mặt chất lỏng.
D. Cả ba trường hợp trên.

8. Thả một viên bi sắt vào một cốc nước. Viên bí càng xuống sâu thì
A. lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên nó càng tăng, áp suất nước tác dụng lên nó càng răng.
B. lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên nó càng giảm, áp suất nước tác dụng lên nó càng tăng.
C. lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên nó không đổi, áp suất nước tác dụng lên nó càng tăng.
D. lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên nó không đổi, áp suất nước tác dụng lên nó không đổi.

9. Một vật được móc vào lực kế để đo lực theo phương thẳng đứng. Khi vật ử trong không khí, lực kế chỉ 4,8N. Khi vật chìm trong nước, lực kế chỉ 3,6N. Biết trọng lượng riêng của nước là 104 N/m3. Bỏ qua lực đẩy Ác-si-mét của không khí. Thể tích của vật nặng là
A. 480cm3.
B. 360cm3
C. l20cm3.
D. 20cm3

10. Điều kiện để một vật đặc, không thấm nưóc, chỉ chìm một phần trong nước là
A. trọng lượng riêng của vật bằng trọng lượng riêng của nước.
B. trọng lượng riêng của vật nhỏ hơn trọng lượng riêng của nước.
C. lực đẩy Ác-si-mét lớn hơn trọng lượng của vật.
D. lực đẩy Ác-si-mét nhỏ hơn trọng lượng của vật.

11*. Một cục nước đá được thả nổi trong một cốc đựng nước. Chứng minh rằng khi nước đá tan hết thì mực nước trong cốc không thay đổi.

12. Treo một vật ở ngoài không khí vào lực kế, lực kế chỉ 2,1N. Nhúng chìm vật đó vào nước thì số chỉ của lực kế giảm 0,2N. Hỏi chất làm vật đó có trọng lượng riêng lớn gấp bao nhiêu lần trọng lượng riêng của nước ? Biết trọng lượng riêng của nước là 10 000N/m3.

13. * Một quả cầu bằng nhôm, ở ngoài không khí có trọng lượng là 1,458N. Hỏi phải khoét bớt lõi quả cầu một thể tích bằng bao nhiêu rồi hàn kín lại, để khi thả vào nước quả cầu nằm lơ lửng trong nước ? Biết trọng lượng riêng của nước và nhôm lần lượt là 10 000N/m3 và 27 000N/m3.

 
---------------------------------------------
HƯỚNG DẪN GIẢI
 
3. Lực đẩy tác dụng vào vật bằng nhôm lớn nhất, vào vật bằng đồng nhỏ nhất.

4. Lực đẩy tác dụng vào ba vật bằng nhau.

5. 20N và 16N.

6. Cân không còn thăng bằng nữa. Lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên hai vật khác nhau.

11*. Gọi Pđ là trọng lượng của cục nước đá khi chưa tan, V1 là thể tích của phần nước bị cục nước đá chiếm chỗ, dn là trọng lượng riêng của nước, FA là lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên nước đá khi chưa tan.
Pđ = FA = V1dn => V1 =
     (1)
Gọi V2 là thể tích của nước do cục nước đá tan hết tạo thành, P2 là trọng lượng của lượng nước trên, ta có :
V2 =
    
Vì khối lượng của cục nước đá và khối lượng của lượng nước do cục nước đá tan hết tạo thành phải bằng nhau, nên :
P2  = Pđ và V2 =       (2)
Từ (1) và (2) suy ra : V1 = V2 Thể tích của phần nước bị nước đá chiếm chỗ đúng bằng thể tích của nước trong cốc nhận được khi nước đá tan hết. Do đó mực nước trong cốc không thay đổi.

12. Khi nhúng chìm vật vào nước, vật chịu tác dụng của lực đẩy Ác-si-mét nên số chỉ của lực kế giảm 0.2N, tức là FA = 0,2N.
 Ta có FA = Vdn, trong đó dn là trọng lượng riêng của nước, V là thể tích phần nước bị vật chiếm chỗ. Thể tích của vật là
V2 =
    
V =  = m3 => d = kg/m3
Tỉ số: 10,5 lần. Chất làm vật là bạc.

13*. Thể tích của quả cẩu nhôm :
V = m3 = 54cm3
Gọi thể tích phần còn lại của quả cầu sau khi khoét lổ là V’. Để quả cầu nằm lơ lửng trong nước thì trọng lượng còn lại P' của quá cầu phải bằng lực đẩy Ác-si-mét : P’ = FA
dA1V’ = dnV => V’ = d = 20cm3
Thể tích nhôm đã khoét là : 54 - 20 = 34cm3
 
 

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây