Soạn Ngữ văn 11 sách Kết nối, bài 2: Củng cố, mở rộng - Trang 73

Chủ nhật - 21/04/2024 09:52
Soạn Ngữ văn 11 sách Kết nối, bài 2: Củng cố, mở rộng - Trang 73, ...
Câu 1 - Trang 73: Bài học đã đưa lại cho bạn những hiểu biết mới gì về thơ?
Trả lời:
Bài học đã đưa lại những hiểu biết mới về thơ:
- Cấu tứ trong thơ
- Yếu tố tượng trưng trong thơ
- Ngôn ngữ trong thơ (một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường).

Câu 2 - Trang 73: Khi đọc một bài thơ, việc tìm hiểu cấu tứ của nó có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:
Khi đọc một bài thơ, việc tìm hiểu cấu tứ của bài thơ góp phần xác định, hình dung hướng phát triển của hình tượng thơ, cách triển khai bài thơ, giúp hiểu được nhận thức, cảm xúc, cảm giác của tác giả về một vấn đề, đối tượng, sự việc nào đó.

Câu 3 - Trang 73: Có thể nhận diện yếu tố tượng trưng trong thơ căn cứ vào những biểu hiện cụ thể gì? Hãy kể tên một số bài thơ có yếu tố tượng trưng mà bạn đã tìm đọc thêm.
Trả lời:
- Để nhận diện yếu tố tượng trưng trong thơ ta có thể căn cứ vào những biểu hiện sau:
+ Những hình ảnh được sử dụng trong bài thơ
+ Chú ý vào nhịp điệu của bài thơ
+ Tâm tư, tình cảm tác giả muốn gửi gắm
 - Một số bài thơ có yếu tố tượng trưng:
+ Bài “Huyền diệu” của nhà thơ Xuân Diệu 
Hãy nghe lẫn lộn ghé bên tai,
Giọng suối, lời chim tiếng khóc người
Hãy uống thơ ta trong khúc nhạc
Ngọt ngào kêu gọi thuở xa khơi…
Rồi khi khúc nhạc đã ngừng ru
Hãy vẫn ngừng hơi nghe trái tim
Còn cứ run hoài, như chiếc lá
Sau khi trận gió đã im lìm…
→ Đoạn thơ cho ta thấy cảm xúc mãnh liệt, tha thiết, nồng cháy, khát khao yêu thương của nhà thơ. 

+ Bài “Cô liêu” của Hàn Mặc Tử:
Gió lùa ánh sáng vô trong bãi
Trăng ngậm đầy sông, chảy láng lai
Buồm trắng phất phơ như cuống lá
Lòng tôi bát ngát rộng bằng hai
Tôi ngồi dưới bến đợi nường Mơ
Tiếng rú ban đêm rạn bóng mờ
Tiếng rú hồn tôi xô vỡ sóng
Rung tầng không khí, bạt vi lô…
→ Qua những hình ảnh được tác giả sử dụng, ta có thể hiểu sự vũng vẫy muốn thoát khỏi nỗi “cô liêu” của tác giả về cuộc đời, số phận bi đát của mình.

+ Bài thơ “Duy tâm” của Bích Khê:
Rồng vẽ lối xưa toàn những sáo
Cua bò thơ mới chả nên thơ
→ Đọc câu thơ ta thấy rõ sự bất mãn với lối mòn sáo rỗng của thơ mới của tác giả. 

Câu 4 - Trang 73: Chọn phân tích một bài thơ hoặc một câu thơ có yếu tố tượng trưng đã tạo cho bạn những ấn tượng sâu đậm.
Trả lời:
- Câu thơ trong bài thơ “Duy tâm” của Bích Khê:
“Rồng vẽ lối xưa toàn những sáo
Cua bò thơ mới chả nên thơ”

→ Đọc câu thơ, ta bắt gặp một cách thể hiện tâm tư một cách đầy phóng túng của nhà thơ Bích Khê. Ông bất mãn với sự đổi thay của thời cuộc, của Thơ mới, mọi thứ đều trở lên phóng túng, xa rời quy luật vốn có của nó. Bên cạnh sự bất mãn ông cúng bày tỏ sự bất lực trước thời cuộc, nỗi buồn của một nhà thơ mang trong mình dòng máu thơ ca, tiếc cho một thời hoàng kim đã qua được thế chỗ cho một phong trào mới

Câu 5 - Trang 73: Xây dựng dàn ý cho bài thuyết trình về một tác phẩm nghệ thuật tự chọn.
Trả lời:
a. Mở bài:
- Giới thiệu về tác giả Huy Cận
- Giới thiệu khái quát về bài thơ Tràng giang: hoàn cảnh ra đời, xuất xứ… 

b. Thân bài
* Nhan đề và câu đề từ
- Nhan đề: sử dụng từ Hán Việt với ý nghĩa là một con sông dài
- Câu đề từ: Thể hiện một cách ngắn gọn, đầy đủ nhất về cảnh và tình của bài thơ

* Khổ 1
- Câu thơ đầu gợi lên khung cảnh sông nước mênh mông
→ Từ láy “điệp điệp” gợi lên hình ảnh những con sóng nối tiếp nhau cuộn dài bất tận, không biết đi đâu về đâu → nổi bật lên một không gian rộng lớn, kéo dài bất tận
- Hình ảnh “con thuyền xuôi mái” gợi lên sự nhỏ bé của con người, sự vật trước thiên nhiên bao la, rộng lớn.
- Hai câu cuối đặc tả nỗi buồn của nhân vật trữ tình được thể hiện qua hình ảnh “thuyền và nước”, “củi một cành khô lạc mấy dòng” cho thấy sự bất định của sự vật tại chốn sống nước hay chính là sự vô định của con người trước dòng đời. 
→ Khổ thơ làm nổi bật lên sự đối lập giữa con thuyền nhỏ bé và thiên nhiên rộng lớn qua đó làm nổi bật lên sự nhỏ bé của con người.

* Khổ 2
- Hai câu thơ đầu vẽ lên bức tranh phong cảnh hoang vắng, hiu quạnh của vùng sông nước.
+ Nghệ thuật đảo ngữ từ láy “lơ thơ”, “đìu hiu” → nổi bật lên sự hiu quạnh, hoang vắng, lạnh lẽo nơi sông nước
+ Hình ảnh ngôi làng tàn chợ khiến người đọc không khỏi buồn man mác bởi sự thiếu vắng, trống trải của hơi ấm con người
- Hai câu thơ cuối không gian như được mở rộng ra bốn phía nhưng cảnh vật vẫn mang vẻ tịch mịch gợi lên một nỗi buồn, sự cô đơn đến tột cùng của lòng người. 

* Khổ 3
- Hình ảnh “bèo dạt về đâu hàng nối hàng” gợi lên sự trôi nổi, vô định của kiếp người giữa dòng đời.
- Nghệ thuật phủ định được sử dụng tài tình
→ Nối tiếp cảnh vật ở câu trên, khổ dưới cũng nổi bật lên một khung cảnh buồn vắng, tẻ nhạt, thiếu vắng hơi ấm tình người.

* Khổ 4
- Hai câu thơ đầu là bức tranh thiên nhiên lúc chiều tà với vẻ đẹp hùng vĩ của những đám mây trắng tầng lớp lớp nối tiếp nhau được thể hiện qua từ “lớp lớp” cùng với hình ảnh cánh chim xuất hiện trên bầu trời xanh thẳm, như một cách thể hiện nỗi buồn đã vơi đi phần nào.
- Hai câu thơ cuối thể hiện nỗi nhớ quê hương da diết, cháy bỏng của tác giả. 

c. Kết bài: 
- Đặc sắc nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
- Cảm nhận của bản thân về bài thơ.

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây