Soạn Ngữ văn 11 sách Kết nối, bài 1: Chí phèo

Thứ tư - 10/04/2024 21:53
Soạn Ngữ văn 11 sách Kết nối, bài 1: Chí phèo - Trang 23, ...
Soạn Ngữ văn 11 sách Kết nối, bài 1: Chí phèo

​ * Trước khi đọc

Câu hỏi 1 - Trang 23: Thế nào là định kiến xã hội. Các định kiến xã hội có thể ảnh hưởng đến cá nhân và cộng đồng như thế nào?
Trả lời:
- Định kiến xã hội là những thái độ bao hàm sự đánh giá một chiều và sự đánh giá đó là tiêu cực đối với cá nhân khác hoặc nhóm khác tuỳ theo sự quy thuộc xã hội riêng của họ. Nói cách khác, định kiến là một loại phân biệt đối xử bao gồm hai thành tố chính là nhận thức và ứng xử.
- Các định kiến xã hội có thể làm thay đổi cuộc sống, số phận của một con người, đẩy họ vào đường cùng. Đối với cộng đồng, định kiến xã hội sẽ hình thành một lối sống kém văn minh, sẽ khiến cho cộng đồng bị thụt lùi về suy nghĩ cũng như cách sống.

Câu hỏi 2 - Trang 23: Có thể bạn đã từng nghe thấy người ta gọi tính cách hay cách ứng xử của một ai đó là “Chí Phèo”. Cách gọi ấy đã hàm ẩn sự đánh giá như thế nào đối với tính cách hay cách ứng xử này?
Trả lời:
Em đã từng nghe người thân nhắc đến từ “Chí Phèo” để chỉ cách cư xử của người khác. Những người bị nói như vậy thường là những người hay nghiện rượu, say xỉn, không chịu khó làm ăn, bòn rút tiền của của vợ con, không phải một người tử tế, thích đánh lộn. Vì vậy, em có thể khẳng định cách nói như vậy để chỉ những người không tốt đẹp, nghiện rượu, không làm ăn và gây đau khổ cho người khác. 
 

* Đọc văn bản

1. Chú ý sự luân phiên của các điểm nhìn (điểm nhìn của người kể chuyện và nhân vật, điểm nhìn bên ngoài và bên trong).

Điểm nhìn trần thuật: ngoi kể thứ ba theo điểm nhìn bên trong. Nhân vật mang điểm nhìn bên trong thường là nhân vật chính trong truyện (Chí Phèo).

Điểm nhìn được thay đổi từ điểm nhìn bên ngoài đến điểm nhìn bên trong, từ điểm nhìn không gian đến điểm nhìn thời gian, từ điểm nhìn một người đến điểm nhìn của số đông, có khi điểm nhìn trao cho nhân vật này, lúc thì trao cho nhân vật khác, nghĩa là toàn truyện có một sự di chuyển điểm nhìn liên tục. Nhân vật thì được đặt trong trung tâm của các điểm nhìn. Với nhân vật Chí Phèo, mở đầu truyện ngắn là cái nhìn trần thuật của người kể chuyện. Sau đó, với hình thức lời nửa trực tiếp, điểm nhìn của chủ thể trần thuật lại hóa thân vào điểm nhìn của Chí Phèo: “Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu chửi trời. Có hề gì? Trời có của riêng người nào? Rồi hẳn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: đời là tất cả nhưng chẳng là ai… Không ai lên tiếng cả. Tức thật! Tức thật! Ồ! Thế này thì tức thật! Tức chết đi được mất! Đã thế, hắn phải chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn”. Trong “Chí Phèo”, xuất hiện dày đặc kiểu lời nói nửa trực tiếp như thế. Hình thức này cho phép chủ thể trần thuật di chuyển điểm nhìn rất linh hoạt, đồng thời với kiểu độc thoại nội tâm, chủ thể trần thuật có điều kiện soi chiếu vào những mảng tâm trạng sâu kín nhất của nhân vật.

2. Vì sao Chí Phèo lại khiến dân làng Vũ Đại e sợ khi hắn mới từ nhà tù trở về làng?

Chí Phèo lại khiến dân làng Vũ Đại e sợ khi hắn mới từ nhà tù trở về làng vì:
- Trông như thằng săng đá.
- Trông rất gớm chết: cái đầu trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn, cái mặt thì đen rất cơng cơng, hai mắt gườm gườm.
- Cái ngực phanh, đầy những nét chạm trổ rồng, phượng với một ông tướng cầm chùy, cả hai cánh tay cũng thế.

3. Người kể chuyện có hoàn toàn miêu tả cảnh Chí Phèo gây sự với người nhà bá Kiến chỉ từ điểm nhìn của mình?

Người kể chuyện có hoàn toàn miêu tả cảnh Chí Phèo gây sự với người nhà bá Kiến chỉ từ điểm nhìn của mình. Vì có sự tham gia của điểm nhìn nhân vật “Ôi! Cái gì thế này?” (Suy nghĩ của Chí Phèo).

4. Chú ý những chi tiết miêu tả cách “ứng phó” của bá Kiến đối với Chí Phèo và người nhà của mình.

Chi tiết miêu tả cách “ứng phó” của bá Kiến đối với Chí Phèo và người nhà của mình:
- Với Chí Phèo:
+ Hỏi thăm: Anh Chí ơi! Sao anh lại làm ra thế? Về bao giờ thế?
+ Mời vào nhà uống nước: Sao không vào tôi chơi? Đi vào nhà uống nước.
- Với người nhà:
+ Quát mấy bà vợ: Các bà đi vào trong nhà; đàn bà chỉ biết lôi thôi, biết gì?
+ Nháy mắt con một cái, quát: Lí Cường đâu! Tội mày đáng chết. Không bảo người nhà đun nước mau lên.

5. Những cảm giác, ấn tượng gì đánh dấu thời điểm bắt đầu diễn ra sự thay đổi bên trong con người Chí Phèo?

Chí Phèo cảm nhận được sự sống của thiên nhiên: mặt trời bên ngoài nắng rực rỡ, nghe thấy chim ríu rít bên ngoài, tiếng cười nói của những người đi chợ, .... cảm nhận được những niềm vui xung quanh.

6. Điều gì ám ảnh Chí Phèo nhất khi nghĩ về cuộc đời của mình?

Chí Phèo trông thấy tuổi già của hắn, hắn ám ảnh nhất là sự cô độc khi nghĩ về cuộc đời mình.

7. Lòng trắc ẩn của thị Nở dành cho Chí Phèo được thể hiện qua ý nghĩ và hành động nào?
Lòng trắc ẩn của thị Nở dành cho Chí Phèo được thể hiện qua ý nghĩ và hành động:
- Thị nghĩ: cái thằng liều lĩnh ấy kể ra cũng đáng thương, còn gì đáng thương bằng đau ốm mà nằm còng queo một mình.
- Giá thử đêm qua không có thị thì hắn chết.
- Thị thấy như yêu hắn: đó là cái lòng yêu của một người làm ơn, nhưng cũng có cả lòng yêu của một người chịu ơn.
- Thị nghĩ: bỏ hắn lúc này thì cũng bạc, dù sao cũng ăn nằm với nhau như vợ chồng.
- Thị muốn gặp Chí Phèo, phải cho hắn ăn gì mới được.
- Thị nấu cháo hành cho Chí.

8. Người kể chuyện đặt điểm nhìn ở đâu khi miêu tả những cảm xúc của Chí Phèo lúc đón nhận bát cháo hành của thị Nở?

Người kể chuyện đã đặt điểm nhìn trần thuật và nhân vật để miêu tả những cảm xúc của Chí Phèo lúc đón nhận bất cháo hành của thị Nở.

9. Lời kể và điểm nhìn của người kể chuyện thể hiện thái độ như thế nào đối với Chí Phèo?

Thể hiện thái độ cảm thông và thương xót đối với Chí Phèo.

10. Lí do bà cô thị Nở dứt khoát không cho cháu mình đến với Chí Phèo có thỏa đáng không?

Lí do bà cô thị Nở dứt khoát không cho cháu mình đến với Chí Phèo:
- Bà nhục cho cha ông nhà bà
- Bà thấy chua xót, uất ức, đổ cái uất ức lên cháu à
- Bà thấy cháu mình đĩ
- Bà thấy ai đời ngoài ba mươi còn đi lấy chồng
- Ai lại đi lấy thằng rạch mặt ăn vạ
=> Những lí do bà cô đưa ra không thỏa đáng vì những định kiến xã hội.

11. Tại sao tâm trí của Chí Phèo lúc này lại bị ám ảnh bởi hơi cháo hành?

Bởi đó là hương vị tình người đầu tiên của một người dành cho hắn. Sau năm ngày ở với Chí Phèo, Thị Nở “bỗng nhớ ra mình còn một bà cô trên đời” và quyết định “dừng yêu” để xin ý kiến bà cô. Thị bị bà cô xỉa xói vào mặt và khi quay lại nhà Chí Phèo, Thị chửi Chí bằng tất cả những lời của bà cô và vùng vằng quay về. Chí “ngẩn người ra” và chạy vội ra níu tay Thị nhưng bị Thị dúi cho một cái rồi bỏ về. Chí rơi xuống hố sâu của tuyệt vọng. Thị Nở đã phụ bạc hắn, hắn không còn cơ hội để quay về với cuộc sống lương thiện. Tuyệt vọng, hắn uống rượu nhưng càng uống càng tỉnh và thoang thoảng cứ thấy “hơi cháo hành”. Đó là biến thể của “bát cháo hành”. Hắn không say, vị ngọt tình người cứ thoang thoảng để hắn đau khổ “khóc rưng rức”.

12. Việc Chí Phèo tìm đến nhà bá Kiến có phải hoàn toàn do hắn đã say như nhận xét trước đó của người kể chuyện không?

Việc Chí Phèo tìm đến nhà bá Kiến không phải hoàn toàn do hắn đã say như nhận xét trước đó của người kể chuyện bởi: Chính Bá Kiến là người đã đẩy hắn vào tù, biến hắn từ người nông dân canh điền thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại. Điều đó đã gián tiếp gây ra sự việc thị Nở từ chối hắn.

13. Đây có phải là những lời của một kẻ say không?
"Tao muốn làm người lương thiện". Đó là câu nói thành thực nhất, tiếng đầu tiên và cũng là lời cuối cùng trong cuộc đời đã bị tha hóa một cách khủng khiếp của Chí Phèo. Khi hắn say nhất cũng là lúc hắn tỉnh nhất, là lúc còn kịp nhận ra nghĩa lí của cuộc sống chính là ở hai chữ "lương thiện" kia, để rồi điều đó bỗng trở thành khát vọng của hắn sau bao ngày vật vã với rượu và những lời chửi bới "tao muốn", lần đầu tiên cái mong muốn của Chí Phèo không phải là dăm đồng bạc lẻ của cụ Bá, không phải dăm cút rượu hay một ít đồ nhắm, những nhu cầu vật chất mà là một mong muốn có tính trừu tượng, sự lương thiện.

14. Người kể chuyện có đưa ra lời bình luận hay đánh giá nào của mình về sự việc xảy ra ở làng Vũ Đại không?

Người kể chuyện không đưa ra lời bình luận hay đánh giá nào của mình về sự việc xảy ra ở làng Vũ Đại.

15. Ý nghĩa của hình ảnh cái lò gạch cũ là gì?

- Tả thực: Là hình ảnh của một chiếc lò nung gạch cũ, bị bỏ hoang vì không còn giá trị sử dụng. Là nơi Chí Phèo bị mẹ ruột vứt bỏ từ khi mới được sinh ra.
- Biểu tượng:
+ Gợi ra vòng luẩn quẩn của bi kịch Chí Phèo, bi kịch của những kiếp người khốn khổ bị áp bức, chà đạp và tước đi quyền được sống, được hạnh phúc.
+ “Bi kịch Chí Phèo” không phải là bi kịch của một cá nhân riêng biệt mà là một hiện tượng phổ biến mang tính quy luật trong xã hội xưa.
 

* Sau khi đọc

Câu 1 - Trang 35: Tóm tắt cốt truyện Chí Phèo theo trình tự thời gian cuộc đời nhân vật. Hãy đánh giá hiệu quả của việc phá vỡ trình tự này trong mạch trần thuật của tác phẩm.
Trả lời:
- Tóm tắt cốt truyện Chí Phèo: Chí Phèo là đứa trẻ bị bỏ rơi, được người dân làng Vũ Đại cưu mang, đến năm 18 tuổi, hắn đi làm thuê cho nhà bá Kiến. Vì vợ bá Kiến thường gọi Chí Phèo vào xoa bóp, bá Kiến ghen, đổ tội rồi bắt Chí Phèo đi tù. Bi kịch của Chí Phèo bắt đầu từ đây. Hắn ra tù, trở về làng với một con người hoàn toàn khác và trở thành con quỷ của làng Vũ Đại. Hắn đến nhà bá Kiến ăn vạ với kẻ đã cho hắn vào tù. Bá Kiến xoa dịu hắn và biến hắn trở thành tay sai cho mình. Chí Phèo gặp gỡ và yêu thị Nở, con đường hoàn lương của hắn mở ra. Nhưng rồi vì bà cô can ngăn, thị Nở đòi chia tay hắn, đồng nghĩa với việc dập tắt hy vọng trong Chí Phèo. Chẳng còn ai trên đời này quan tâm đến mình, hắn muốn đến tìm kẻ đầu sỏ của mọi chuyện là bá Kiến. Hắn giết bá Kiến và cũng tự kết liễu đời mình. Thị Nở thấy vậy liền nghĩ về cái lò gạch – nơi Chí Phèo được người ta tìm thấy mang về nuôi.

- Đánh giá hiệu quả của việc phá vỡ trình tự này trong mạch trần thuật của tác phẩm: việc phá vỡ trình tự này trong mạch trần thuật nhằm nhấn mạnh 2 diễn biến lớn trong cuộc đời của Chí Phèo đó là làm con quỷ làng Vũ Đại và quá trình hoàn lương muốn trở lại làm người bình thường của Chí Phèo. Từ đó, tác giả muốn khẳng định dù trong bất cứ hoàn cảnh cảnh nào, con người vẫn luôn giữ được bản tính lương thiện vốn có và ông luôn đặt niềm tin vào nhân cách của con người.

Câu 2 - Trang 35: Phân loại điểm nhìn trần thuật trong đoạn mở đầu theo các bình diện: điểm nhìn của người kể chuyện/ điểm nhìn của nhân vật (Chí Phèo, dân làng Vũ Đại); điểm nhìn bên ngoài và điểm nhìn bên trong. Nhận xét về tương quan và sự dịch chuyển giữa các điểm nhìn này, qua đó, chỉ ra những nét đặc sắc trong cách Nam Cao mở đầu câu chuyện.
Trả lời:
* Phân loại điểm nhìn:
- Điểm nhìn của người kể chuyện:
+ Hắn vừa đi vừa chửi … cả làng Vũ Đại
+ Không ai lên tiếng cả … không ai biết …
- Điểm nhìn của dân làng Vũ Đại: Chắc nó trừ mình ra
- Điểm nhìn bên ngoài:
+ Hắn vừa đi vừa chửi … Không ai lên tiếng cả
+ Đã thế, hắn … không ai ra điều
+ Phải đấy … không ai biết.
- Điểm nhìn bên trong:
+ Tức thật … Tức chết đi được mất
+ Mẹ kiếp … nông nỗi này.
* Nhận xét:
Điểm nhìn được nhà văn sử dụng linh hoạt, có sự luân chuyển. Các điểm nhìn này bổ sung, hỗ trợ cho nhau, giúp cho người đọc có cái nhìn đa chiều về khung cảnh mở đầu và cảm xúc của Chí Phèo với tiếng chửi của hắn.
* Cách mở đầu truyện ngắn: Cách giới thiệu trực tiếp nhân vật và mở đầu không theo trình tự thời gian mà đi thẳng vào giữa truyện => cách mở đầu thật độc đáo, ấn tượng, thu hút sự chú ý của người đọc ngay từ những dòng đầu tiên.

Câu 3 - Trang 35: Phân tích diễn biến tâm trạng Chí Phèo vào buổi sáng sau cuộc gặp gỡ với thị Nở đêm trước. Theo bạn, nhân tố nào mang tính quyết định đối với quá trình hồi sinh nhân tính của nhân vật? Vì sao?
Trả lời:
* Diễn biến tâm trạng Chí Phèo vào buổi sáng sau cuộc gặp gỡ với thị Nở đêm trước:
- Sau cuộc gặp gỡ với Thị Nở, lần đầu tiên Chí Phèo thực sự “tỉnh”
+ Chợt nhận ra ở trong cái lều ẩm thấp của Chí sẽ thấy “chiều lúc xế trưa và gặp đêm khi bên ngoài vẫn sáng”
+ Bâng Khuâng như tỉnh dậy sau một cơn say rất dài
+ Tỉnh để cảm thấy miệng đắng và “lòng mơ hồ buồn”
+ Cảm thấy “sợ rượu” ⇒ đây là dấu hiệu của sự thức tỉnh rõ ràng nhất
+ Cảm nhận những thanh âm của cuộc sống: âm thanh của tiếng chim hót, tiếng người cười nói…
+ Hắn đủ tình để nhận thức hoàn cảnh của mình, để thấy mình cô độc
⇒ Cuộc gặp với Thị Nở đã giúp Chí Phèo thực sự tỉnh táo sau những cơn say triền miên
- Là niềm vui, hi vọng, ước mơ quay trở về làm người lương thiện của mình
+ Niềm hi vọng của thời trẻ quay trở lại: mong muốn một gia đình nho nhỏ, chồng cuốc mướn, cày thuê, vợ dệt vải; nuôi lợn, khá giả thì mua dăm ba sào ruộng
+ Khi thấy bát cháo hành của Thị Nở, Chí Phèo ngạc nhiên và thấy “mắt mình như ươn ướt” ⇒ xúc động vì lần đầu tiên có người chăm sóc
+ Thấy Thị Nở có duyên, cảm thấy vừa vui vừa buồn
+ Hắn muốn làm nũng với Thị, thấy lòng thành trẻ con
+ Chí Phèo thèm lương thiện: Tình yêu của Thị Nở làm hắn nghĩ bản thân có cầu nối để trở về
+ Tình yêu với Thị Nở khiến hắn đủ hi vọng và mong ước có một gia đình: “Hay là mình sang ở với tớ một nhà cho vui”
⇒ Gặp Thị Nở, Chí Phèo đã trải qua những cảm xúc chưa hề có trong đời, mang đến niềm vui, niềm hi vọng và mong ước trở về làm người lương thiện trỗi dậy
* Nhân tố mang tính quyết định đối với qua trình hồi sinh nhân tính của Chí Phèo là bát cháo hành. Vì: Bát cháo hành thể hiện tình yêu thương chân thành của Thị Nở dành cho Chí phèo. Nó là hương vị của hạnh phúc, tình yêu muộn màng mà Chí Phèo được hưởng. Nó khơi dậy niềm khao khát được làm hoà với mọi người, hi vọng vào một cơ hội được trở về với cuộc sống lương thiện.

Câu 4 - Trang 35: Phân tích phản ứng tâm lí và hành động của Chí Phèo sau khi bị thị Nở từ chối chung sống. Người kể chuyện có đưa ra những phán đoán đáng tin cậy để người đọc hiểu được tâm lí và hành động của nhân vật không?
Trả lời:
* Phản ứng tâm lí và hành động của Chí Phèo sau khi bị thị Nở từ chối chung sống:
- Tình yêu bị ngăn cấm bởi bà cô thị Nở, bởi vậy, khi Thị Nở từ chối, Chí Phèo thất vọng và đau đớn:
+ “Ngẩn người”, “ngẩng mặt”: Thái độ biểu thị sự hiểu ra, nhận thức được tình cảnh của mình ⇒ đáng thương
+ Thoáng thấy hương cháo hành: hồi tưởng về tình yêu đã trải qua
+ Hành động: Nắm lấy tay Thị ⇒ mong muốn níu kéo hạnh phúc
+ Hắn tìm đến rượu rồi “ôm mặt khóc rưng rức”
⇒ Mong muốn trở về làm người lương thiện không còn nữa, Chí đau đớn, tuyệt vọng khi tình yêu của mình không trọn vẹn
- Cảm giác phẫn uất tuyệt vọng đến tột cùng
+ Mong muốn quay trở lại làm người lương thiện không thể thực hiện được, niềm phẫn uất trong Chí đẩy lên cao
+ Hắn quyết định đến nhà thị Nở “để đâm chết cả nhà nó, đâm chết cái con khọm già nhà nó”.
+ Nhưng “hắn không rẽ vào nhà thị Nở mà thẳng đường đến nhà Bá Kiến" và nói thẳng với Bá Kiến: niềm phẫn uất đã khiến Chí Phèo xác định đúng kẻ thù của mình
* Tác giả không đưa ra những phán đoán đáng tin cậy để người đọc có thể hiểu được tâm lí và hành động của nhân vật.

Câu 5 - Trang 35: Người kể chuyện bộc lộ thái độ như thế nào đối với Chí Phèo và thị Nở qua hệ thống điểm nhìn và lời kể?
Trả lời:
Người kể không hề bộc lộ thái độ khinh miệt hay kì thị đối với Chí Phèo và thị Nở dù cả hai đều không phải là người hoàn hảo. Người kể chuyện đã đặt mình và vị trí của nhân vật, nói lên tâm tư, nguyện vọng của họ. Chí Phèo thì muốn quay lại làm người lương thiện, muốn có cuộc sống bình yên, hạnh phúc. Thị Nở thì khát khao hạnh phúc dù xấu xí và đã quá tuổi lấy chồng. Tất cả đều thể hiện sự tôn trọng đối với mỗi nhân vật qua lăng kính khách quan, những đánh giá chân thực của tác giả để từ đó lột tả được hết những tính cách tốt đẹp của hai nhân vật này. 

Câu 6 - Trang 35: Nhận xét về điểm nhìn và giọng điệu trần thuật ở đoạn kết truyện ngắn khi Chí Phèo tìm đến nhà bá Kiến lần cuối và phản ứng của dân làng Vũ Đại về cái chết của hai nhân vật này. Theo bạn, cái chết của Chí Phèo có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:
- Điểm nhìn: Có sự thay đổi, đan xen giữa điểm nhìn của người kể chuyện và điểm nhìn của người dân làng Vũ Đại.
- Giọng điệu: tự nhiên, sinh động, sử dụng khẩu ngữ quần chúng một cách triệt để, mang hơi thở đời sống, giọng văn hoá đời sống. Ngôn ngữ kể chuyện vừa là ngôn ngữ của tác giả, vừa là ngôn ngữ của nhân vật, nhiều giọng điệu đan xen, tạo nên một thứ ngôn ngữ đa thanh đặc sắc.
- Ý nghĩa cái chết của Chí Phèo:
+ Đó là hành động lấy máu rửa thù của người nông dân thức tỉnh về quyền sống vùng lên, tuy manh động, tự phát, liều lĩnh, tuyệt vọng nhưng không phải là hành động lưu manh.
+ Cái chết của Chí đáng thương, là lời tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến đã đẩy người nông dân vào con đường bần cùng hóa, lưu manh hóa, đẩy họ tới cái chết bi thảm. Xã hội ấy không có chỗ cho người lầm lạc trở về cuộc sống lương thiện.
+ Thể hiện quan niệm hiện thực nhạy bén của Nam Cao: tình trạng xung đột giai cấp ở nông thôn Việt Nam hết sức gay gắt, quyết liệt, không thể xoa dịu được, chỉ có thể được giải quyết bằng những biện pháp quyết liệt.

Câu 7 - Trang 35: So sánh và nhận xét về đoạn kết của hai truyện ngắn Chí Phèo (Nam Cao) và Vợ nhặt (Kim Lân).
Trả lời:
- Tương đồng: Hai kết thúc truyện cùng phản ánh hiện thực tăm tối của con người trước Cách mạng tháng Tám; cùng góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo của mỗi nhà văn; cùng là những kết thúc có tính mở, giàu sức gợi.
- Khác biệt: Kết thúc truyện Chí Phèo phản ánh hiện thực luẩn quẩn, bế tắc của người nông dân lao động, được thể hiện qua kết cấu đầu cuối tương ứng hàm ý tương lai sẽ chỉ là sự lặp lại của hiện tại; kết thúc truyện Vợ nhặt phản ánh xu hướng vận động tất yếu của số phận con người, được thể hiện qua kết cấu đối lập hàm ý tương lai sẽ mở lối cho hiện tại.

Câu 8 - Trang 35: Hệ thống hóa những nét đáng chú ý trong nghệ thuật kể chuyện của Nam Cao ở truyện ngắn này trên các phương diện: người kể chuyện, điểm nhìn và lời trần thuật.
Trả lời:
- Người kể chuyện: Người kể chuyện ở ngôi thứ ba – người kể chuyện toàn tri, thể hiện cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật.
- Điểm nhìn: Điểm nhìn có sự thay đổi linh hoạt, luân phiên. điểm nhìn của người kể chuyện/ điểm nhìn của nhân vật; điểm nhìn bên ngoài và điểm nhìn bên trong.
- Lời trần thuật: kể truyện linh hoạt tự nhiên phóng túng mà vẫn nhất quán, chặt chẽ, đảo lộn trình tự thời gian, mạch tự sự có những đoạn hồi tưởng, liên tưởng tạt ngang, tưởng như lỏng lẻo mà thực sự rất tự nhiên, hợp lý, hấp dẫn.
 

* Kết nối đọc – viết

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn về chi tiết bát cháo hành của thị Nở trong truyện ngắn Chí Phèo.
Đoạn văn mẫu:
Bát cháo hành giản dị trong cảm nhận của Chí Phèo là thứ rất ngon, đó là chi tiết khiến hắn lần đầu tiên và cũng là duy nhất cảm thấy được quan tâm, nó đánh thức nhân tính bấy lâu nay bị vùi lấp trong Chí Phèo. Bát cháo hành thể hiện tình yêu thương chân thành của Thị Nở dành cho Chí phèo. Nó là hương vị của hạnh phúc, tình yêu muộn màng mà Chí Phèo được hưởng. Nó khơi dậy niềm khao khát được làm hòa với mọi người, hi vọng vào một cơ hội được trở về với cuộc sống lương thiện. Bát cháo hành là một liều thuốc giải cảm và giải độc hữu hiệu cho con người và tâm hồn tăm tối của Chí phèo. Nó không những khiến hắn hết bệnh mà còn có vai trò đánh thức sự lương thiện trong tâm hồn Chí Phèo nói riêng và khẳng định tư tưởng của tác phẩm: dù cuộc sống có tối tăm, cùng cực nhưng vẫn còn đâu đó những tấm lòng chân thiện, biết cảm thông, chia sẻ, yêu thương và nâng đỡ con người. Quả thực, sau khi cảm nhận hương vị của bát cháo hành và ý vị tình yêu từ Thị nở, Chí Phèo hoàn toàn thay đổi. Sự thay đổi mới mẻ và đột ngột khiến cả Chí phèo cũng thấy kinh ngạc. Xây dựng hình ảnh bát cháo hành, nhà văn muốn khắc họa sâu sắc nét tính cách, tâm lí và bi kịch của nhân vật Chí Phèo. Đây là chi tiết thúc đẩy cốt truyện phát triển và cũng là chi tiết tác giả gửi gắm niềm tin vào sức mạnh cảm hóa con người bằng tình người Chi tiết bát cháo hành của Thị Nở mang giá trị nhân đạo sâu sắc, thể hiện tấm lòng yêu thương, trân trọng của Nam Cao đối với những người khốn khổ.

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây