Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Kết nối tri thức

Thứ ba - 09/04/2024 21:51
Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Kết nối tri thức, có đáp án kèm theo. Mời các bạn cùng tham khảo.

Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)

Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu sau:
Ghi lại chữ cái đầu câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi từ 1 - 8
“ Bạn biết chăng, thế gian này có điều kì diệu, đó là không ai có thể là bản sao 100% của ai cả. Bởi thế, bạn là độc nhất, tôi cũng là độc nhất. Chúng ta là những con người độc nhất vô nhị, dù ta đẹp hay xấu, tài năng hay vô dụng, cao hay thấp, mập hay ốm, có năng khiếu ca nhạc hay chỉ biết gào như vịt đực.
Vấn đề không phải là vịt hay thiên nga. Vịt có giá trị của vịt, cũng như thiên nga có giá trị của thiên nga. Vấn đề không phải là hơn hay kém, mà là sự riêng biệt. Và bạn phải biết trân trọng chính bản thân mình. Người khác có thể đóng góp cho xã hội bằng tài kinh doanh hay năng khiếu nghệ thuật, thì bạn cũng có thể đóng góp cho xã hội bằng lòng nhiệt thành và sự lương thiện.
Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn không bao giờ là người trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn hơn ai hết phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó”.
(Bản thân chúng ta là những giá trị có sẵn - Phạm Lữ Ân)
Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại nào?
A. Văn bản thông tin
B. Văn bản nghị luận
C. Tản văn   
D. Truyện ngắn

Câu 2. Luận đề trong văn bản trên là gì?
A. Mỗi người sinh ra có một giá trị riêng biệt    
B. Trong cuộc sống có người tài giỏi và có người yếu kém  
C. Giá trị của vịt và thiên nga
D. Mỗi người phải chuyên cần cố gắng từng ngày

Câu 3. Đoạn văn thứ 3 được triển khai theo cách nào?
A. Diễn dịch
B. Quy nạp
C. Song song                
D. Phối hợp

Câu 4. Nghĩa của thành ngữ “ độc nhất vô nhị” là:
A. tâm địa độc ác là duy nhất
B. sự khác biệt là độc nhất         
C. sự riêng biệt độc đáo là duy nhất
D. duy nhất, độc đáo, chỉ có một không có hai

Câu 5. Trong các nhóm từ sau, đâu là nhóm từ Hán Việt?
A. tài năng, vô dụng, thông minh, vượt qua
B. tài năng, chuyên cần, vô dụng, bẩm sinh
C. tài năng, vô dụng, thông minh, ấm áp
D. tài năng, vô dụng, thông minh, cà vạt

Câu 6. Điều kì diệu mà tác giả nói tới trong văn bản trên là gì?
A. Không ai có thể là bản sao 100% của ai cả
B. Vịt có giá trị của vịt, cũng như thiên nga có giá trị của thiên nga
C. Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một
D. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon

Câu 7. Phần in đậm trong văn bản trên sử dụng biện pháp tu từ gì?
A. Ẩn dụ       
B. Đảo ngữ
C. Điệp ngữ  
D. So sánh

Câu 8. Câu văn “Bạn có thể không hát hay nhưng bạn không bao giờ là người trễ hẹn.” có vai trò gì trong đoạn văn?
A. Lí lẽ          
B. Dẫn chứng
C. Vừa là lí lẽ vừa là dẫn chứng          
D. Luận điểm

Trả lời các câu hỏi sau:
Câu 7. Nêu thông điệp mà tác giả muốn gửi đến chúng ta qua văn bản ?
Câu 8. Vấn đề mà văn bản đề cập đến có ý nghĩa như thế nào với em?
 

Phần II. Viết (4,0 điểm)

Viết văn bản nghị luận về tác phẩm Lời tiễn dặn.

HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Câu Nội dung cần đạt Điểm
Câu 1 B. Văn bản nghị luận 0,5 điểm
Câu 2 A. Mỗi người sinh ra có một giá trị riêng biệt 0,5 điểm
Câu 3 B. Quy nạp 0,5 điểm
Câu 4 D. duy nhất, độc đáo, chỉ có một không có hai 0,5 điểm
Câu 5 B. tài năng, chuyên cần, vô dụng, bẩm sinh 0,5 điểm
Câu 6 A. Không ai có thể là bản sao 100% của ai cả 0,5 điểm
Câu 7 C. Điệp ngữ    0,5 điểm
Câu 8 B. Dẫn chứng 0,5 điểm
Câu 9 - Nêu đúng thông điệp mà văn bản muốn gửi:
Mỗi con người đều có những giá trị tốt đẹp riêng, hãy biết trân trọng giá trị đó 
1,0 điểm
Câu 10 - HS nêu được:
Em nhận ra giá trị có sẵn tốt đẹp của em là gì?
Em đã thể hiện giá trị đó như thế nào?
Em cầm làm gì để hoàn thiện bản thân mình hơn?
1,0 điểm

Phần II. Viết (4,0 điểm)
Câu Nội dung Điểm
  a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài giới thiệu được vấn đề cần nghị luận
Thân bài triển khai được chi tiết về vấn đề nghị luận có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.
Kết bài nêu khái quát lại vấn đề
0,25 điểm
  b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Viết văn bản nghị luận về tác phẩm Lời tiễn dặn. 0,25 điểm
  c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau:
1. Mở bài
Dẫn dắt và giới thiệu về truyện thơ “Tiễn dặn người yêu” và đoạn trích “Lời tiễn dặn”.
2. Thân bài.
a. Tóm tắt truyện thơ và khái quát về đoạn trích
- Tiễn dặn người yêu” truyện thơ dân tộc Thái, kể về chàng trai và cô gái yêu nhau nhưng không đến được với nhau. Chàng trai quyết ra đi làm giàu, hy vọng có thể lấy được người yêu nhưng cuối cùng, cô gái vẫn bị ép gả cho nhà giàu. Trải qua rất nhiều biến cố, họ mới có thể ở bên nhau.
- Đoạn trích “Lời tiễn dặn” phần cảm động nhất của truyện thơ, nói về cuộc chia tay giữa hai người và lời của chàng trai khi phải chứng kiến cô gái bị nhà chồng ngược đãi.
b. Phân tích đoạn trích
Phần 1: Tâm trạng, tình cảm của chàng trai và cô gái khi chia tay
- Tâm trạng rối bời, vừa lưu luyến, thủy chung, không nỡ rời xa lại vừa cay đắng, buồn bã của chàng trai:
+ Lời nói đầy cảm động.
+ Suy nghĩ, cảm xúc mãnh liệt.
+ Lời thề tình yêu son sắt.
+ Đi cùng người yêu nhưng lại nghĩ “đành lòng quay lại”, “chịu quay đi”.
⇒ Đây là cảm xúc của người có tình yêu tha thiết nhưng lại đau khổ vì hoàn cảnh thực tại.
- Tâm trạng dằn vặt, đớn đau vô cùng của cô gái:
+ Cất bước theo chồng nhưng “Vừa đi vừa ngoảnh lại”.
+ Níu kéo chàng trai ở lại thêm nữa.
+ Con đường đi tới nhà chồng trở nên xa ngái, buồn thương, đầy sóng gió.
⇒ Đây là tâm trạng bế tắc, lo lắng, sợ hãi trong tâm can người con gái khi phải bước chân vào cuộc hôn nhân không tự nguyện.
Phần 2: Hoàn cảnh, tình cảm của chàng trai và cô gái khi gặp lại nhau
- Khi đến thăm cô gái tại nhà chồng, chàng trai bị đặt vào hoàn cảnh trớ trêu, đau khổ: yêu nhau mà không đến được với nhau, nay lại nhìn cô bị nhà chồng hành hạ.
- Thái độ, hành động của chàng trai:
+ Chăm sóc, an ủi người yêu một cách tận tình và cảm thông, thương xót cho cô.
+ Thể hiện rõ thái độ phản kháng, mong muốn thoát khỏi tập tục gò bó để đến bên nhau.
+ Một lần nữa khẳng định sự vĩnh cửu của tình yêu chân chính, dù chết không thay đổi.
c. Tổng kết
- Giá trị nội dung:
+ Ca ngợi khát vọng tự do, hạnh phúc của con người.
+ Phản đối tập tục phong kiến cổ hủ.
- Giá trị nghệ thuật:
+ Điệp từ, điệp ngữ.
+ Giọng điệu tha thiết.
+ Lối nói giàu hình ảnh.
+ Sử dụng nhiều từ láy.
3. Kết bài
- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm:
- Cảm nhận chung của em về giá trị tác phẩm.
3,5 điểm
  d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,5 điểm
  e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng. 0,5 điểm
  Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng.  

​​​​​​​
Bài văn mẫu:
Truyện thơ dân gian Việt Nam là thể loại rất đặc sắc và phong phú, thể hiện đời sống tinh thần và ước mơ cao đẹp của nhân dân ta. Trong kho tàng truyện thơ có một tác phẩm đặc sắc mang tên “Tiễn dặn người yêu”. Trong đó, đoạn trích “Lời tiễn dặn” đã thể hiện khao khát, ước muốn về tình yêu tự do, hạnh phúc của con người.

“Tiễn dặn người yêu” là truyện thơ cực kì nổi tiếng của người dân tộc Thái, có tên gốc là “Xống chụ xon xao”. Câu chuyện kể về một đôi nam nữ biết nhau từ khi còn tấm bé, họ yêu nhau say đắm. Đến tuổi trưởng thành, chàng trai vì quá nghèo nên không thể lấy cô gái, cô bị gả cho một gã con trai nhà giàu. Đoạn trích “Lời tiễn dặn” kể lại cảnh chàng trai đưa tiễn cô gái về nhà chồng và những ngày sau đó.

Đọc những câu thơ như:
“Vừa đi vừa ngoảnh lại
Vừa đi vừa ngoái trông
Chân bước xa lòng càng đau nhớ.
Em tới rừng ớt ngắt lá ớt ngồi chờ,
Tới rừng cà ngắt lá cà ngồi đợi,
Tới rừng lá ngón ngóng trông.”


Người đọc có thể thấy được nỗi đau chia lìa của đôi trai gái. Tuy yêu nhau nhưng họ phải rời xa nhau vì hoàn cảnh. Câu thơ cũng thể hiện trạng thái ngập ngừng, chần chừ như muốn kéo cho thời gian thêm dài, để cô gái có thể chờ được chàng trai mình yêu đến nói câu tạm biệt. Ớt, cà, lá ngón đều là cây có lá độc như muốn nói mỗi bước đi của cô gái đều chứa đầy nỗi đau đớn, xót xa. Chỉ trực chờ nếu chàng trai không đến, cô có thể dùng thứ thuốc độc ấy để rời xa nhân gian đầy khổ cực. Và cuối cùng chàng trai cũng đến, cô gái thỏa lòng “Anh tới nơi, em bẻ lá xanh em ngồi”. Họ trao cho nhau những lời động viên, hứa hẹn, dù cô gái có ra sao thì chàng trai vẫn một lòng chung thủy. Thế nên “Được nhủ đôi câu, anh mới đành lòng quay lại/ Được dặn đôi lời, anh yêu em mới chịu quay đi”.

“Xin hãy cho anh kề vóc mảnh
Quấn quanh vai ủ lấy hương người,
Cho mai sau lửa xác đượm hơi
Một lát bên em thay lời tiễn dặn!”


Sau khi chờ cô gái chờ được chàng trai, hai người cùng ngồi bên nhau nói đôi lời tiễn dặn. Khi hai người ở bên nhau, họ chẳng cần nói gì. Ngôn ngữ dường như trở nên thừa thãi. Họ lặng lẽ ngồi kề cạnh nhau, để cho hương thơm của người con gái quấn quýt, hòa quyện vào người con trai. Dù cho sau này anh có chết đi, bị hỏa táng theo tập tục thì hương thơm của người con gái anh yêu sẽ mãi ở bên anh. Tình yêu của người con trai dành cho cô gái ấy dường như đã trở thành bất tử, đến khi không còn trên thế giới này nữa anh vẫn muốn mang theo. Ấy vậy mà họ phải xa lìa nhau vì hoàn cảnh, vì cha mẹ cô gái chê anh nghèo nàn. Sự bất công trong tập tục cổ hủ khiến cho đôi lứa lìa xa, tình yêu tan vỡ. Và như để phản kháng lại điều đó, hai người cùng thề nguyền, hẹn ước trăm năm với nhau. Tình yêu của đôi trẻ gắn liền với thiên nhiên của bản làng, kéo dài xuyên suốt theo từng năm từng tháng. Thời gian từ mùa hạ đến mùa đông chỉ một vòng tuần hoàn khép kín không bao giờ kết thúc, và tình yêu của họ cũng sẽ đi theo vòng tuần hoàn vĩnh cửu ấy. Dù không được ở bên nhau nhưng họ vẫn dành cho nhau sự thủy chung, trân trọng, đợi lúc về già lại được kề cạnh nhau.

“Đôi ta yêu nhau, đợi tới tháng Năm lau nở,
Đợi mùa nước đỏ cá về,
Đợi chim tăng ló hót gọi hè.
Không lấy được nhau mùa hạ, ta sẽ lấy nhau mùa đông,
Không lấy được nhau thời trẻ, ta sẽ lấy nhau khi góa bụa về già”.


Tuy không còn được ở bên nhau nữa nhưng tình cảm của chàng trai dành cho cô gái vẫn luôn mặn nồng, tha thiết. Vì yêu cô, anh yêu luôn cả đứa con của cô với người chồng kia. Chàng trai thổ lộ:

“Con nhỏ hãy đưa anh ẵm
Bé xinh hãy đưa anh bồng
Cho anh bế con dòng, đựng ngượng
Nựng con rồng, con phượng đừng buồn.”


Anh gọi con của cô và chồng là “con dòng”, “con rồng, con phượng”. Trong mắt anh, miễn là con của cô, anh đều coi nó như vật báu mà nâng niu, yêu thương. Lòng cao thượng này của chàng trai đã chứng minh tình yêu của anh là chân thành và hoàn toàn trong sáng, không có bất cứ điều gì có thể ngăn trở được. Tuy cô gái đã về nhà chồng nhưng anh vẫn một mực bảo vệ, chăm sóc cô:

“- “Dậy đi em, dậy đi em ơi!

Lam ống thuốc này em uống khỏi đau”.


Khi cô gái bị nhà chồng ngược đãi, đánh đập, chàng trai đã xuất hiện để đỡ đần, chăm sóc cô. Từng lời nói, hành động dịu dàng, chứa đầy tình cảm yêu thương của chàng trai khiến người đọc run lên vì thương cho tình yêu của họ. Chàng trai đã nhẹ nhàng đỡ cô dậy, phủi lại tấm áo, chải mái tóc đã rối của cô rồi chặt che đun thuốc cho cô. Sau tất cả, anh lại là người đưa đôi tay giúp đỡ, che chở cho người mình yêu. Tất cả điều này đều thể hiện tình yêu chung thủy, bao dung, vị tha đầy cao thượng.

“Tơ rối đôi ta cùng gỡ

Người xiểm xui, không ngoảnh không nghe.”


Chàng trai đã khẳng định sẽ luôn bên cạnh, yêu thương và giúp đỡ cô gái. Thậm chí, nếu cùng đường, hai người có thể cùng nhau đồng quy vu tận. Cái chết trong bài thơ không thể hiện nỗi buồn mà ngược lại, nó là sự hóa thân cho những kiếp sống khác, để đôi trẻ được đoàn tụ, hạnh phúc bên nhau. Họ tin rằng chỉ cần một lòng gắn bó thủy chung, tình yêu của họ sẽ đơm hoa kết trái. Sức mạnh của tình yêu sẽ giúp cho những người có lòng đến bên nhau.

Trong đoạn trích “Lời tiễn dặn”, ngoài câu chuyện tình yêu trong sáng, thủy chung ra thì người đọc cũng thấy được rõ ràng các phong tục tập quán, nếp sinh hoạt hay cảnh sắc thiên nhiên của người đồng bào miền núi. Tất cả là do lối nói ví von, so sánh giàu hình ảnh, gợi nhiều liên tưởng thú vị đầy sức hấp dẫn. Đây cũng là một trong những lí do quan trọng giúp cho “Tiễn dặn người yêu” được đứng vào danh sách những tác phẩm truyện thơ nổi tiếng và xuất sắc bậc nhất trong kho tàng văn học dân gian.

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây