Giải bài tập SGK Địa lí 7, bài 18: Thực hành: Nhận biết đặc điểm môi trường đới ôn hoà.

Thứ hai - 02/04/2018 21:55
Giải bài tập SGK Địa lí 7, bài 18: Thực hành: Nhận biết đặc điểm môi trường đới ôn hoà.
Câu hỏi: Xác định các biểu đồ tương quan nhiệt - ẩm dưới đây thuộc các môi trường nào của đới ôn hòa (SGK, trang 59).
 
h1
Biểu đồ A (55o 45’ B): Nhiệt độ vào mùa hạ không quá 10°c, mùa đông dưới 0° (9 tháng), mùa đông lạnh -30°c, khí hậu ôn đới lục địa vùng gần Cực.
 
Biểu đồ B (36°43’B): Lượng mưa ít, nhiệt độ 25°c vào mùa hạ, mùa đông 10°c, lượng mưa khô hạn vào mùa hạ, mưa vào thu đông, khí hậu địa trung hải.
 
Biểu đồ C (51°41’B): Nhiệt độ mùa đông 5°c, mùa hạ dưới 15°c, mưa quanh năm, tháng thấp nhất 40 mm, cao nhất 175 mm, khí hậu ôn đới hải dương.
 
Câu hỏi: Dưới đây là ảnh các kiểu rừng ở đới ôn hòa: rừng hỗn giao, rừng lá kim, rùng lá rộng. Xác định từng ảnh thuộc kiểu rừng nào?
 
3 kiểu rừng: Rừng lá kim ở Thụy Điển, rừng lá rộng ở Pháp, rừng hỗn -giao phong và thông ở Ca-na-đa.
 
Câu hỏi: Lượng khí thải CO2 (điôxit cacbon) là nguyên nhân chủ yếu làm cho Trái Đất nóng lên. Cho đến năm 1840, lượng CO2 trong không khí luôn ổn định ở mức 275 phần triệu (viết tắt p.p.m). Từ khi bắt đầu cuộc cách mạng công nghiệp đến nay, lượng CO2 trong không khí đã không ngừng tăng lên:
 
Năm 1840: 275phần triệu      Năm 1980: 335 phần triệu
Năm 1957: 312phần triệu      Năm 1997: 355phần triệu
 
Vẽ biểu đồ về sự gia tăng lượng CO2 trong không khí từ năm 1840 đến 1997, và giải thích nguyên nhân sự gia tăng đó.
 
Trên trục tọa độ, vẽ biểu đồ hình cột, trục hoành ghi số liệu các năm từ 1840 đến 1997. trục tung chỉ lượng p.p.m.
 
* Nhận xét:
 
Lượng CO2 tăng qua các năm từ 1840 đến 1997.
 
Nguyên nhân là do sản xuất công nghiệp phát triển, sử dụng các dạng năng lượng, các chất đốt trong sinh hoạt và sản xuất ngày càng nhiều.

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây