Giải bài tập nâng cao ngữ văn 6, Nhân hóa 

Thứ ba - 29/10/2019 05:27
Hướng dẫn giải ngữ văn 6, Phần tiếng việt, chương I; Từ vựng - Nhân hóa 

I - NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG
1. Thế nào là nhân hoá?
Nhân hoá là cách gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, hiện tượng thiên nhiên bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài Vật, cây cối, đồ vật,... trở nên gần gũi, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.

Khi gọi tả sự vật, người ta thường gán cho sự vật đặc tính của con người. Cách làm như vậy được gọi là phép nhân hoá.
 
 
Ví dụ: Cây dừa
Sải tay
Bơi
Ngọn mùng tơi
Nhảy múa.
                                          (Trần Đăng Khoa)

2. Các kiểu nhân hoá
Nhân hoá được chia thành các kiểu sau đây :
+ Gọi vật bằng những từ vốn dùng để gọi người.

Ví dụ : Dế Choắt ra cửa, hé mắt nhìn chị Cốc. Rồi hỏi tôi:
- Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta đấy hả ?
                                                                        (Tô Hoài)

+ Những từ chỉ hoạt động, tính chất của con người được dùng để chỉ hoạt động, tính chất của vật.

 
Ví dụ: Muôn nghìn cây mía
Múa gươm
Kiến
Hành quân
Đầy đường.
                                (Trần Đăng Khoa)


+ Những từ chỉ hoạt động, tính chất của con người được dùng để chỉ hoạt dộng, tính chất của thiên nhiôn.
Ví dụ : Ông trời
Mặc áo giáp đen
Ra trận
                              (Trần Đăng Khoa)


+ Trò chuyên, tâm sự với vật như đối với người.
Ví dụ :
- Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất ?
Khăn thương nhớ ai
Khăn vắt trên vai ?
                                                   (Ca dao)
- Em hỏi cây kơ nia
Gió mây thổi về đâu
Về phương mặt trời mọc...

 
                                                   (Bóng cây kơnia)
 
3. Tác dụng của nhân hoá
Phép nhân hoá làm cho câu văn, bài văn thêm cụ thể, sinh động, gợi cảm; làm cho thế giới đồ vật, cây cối, con vật gần gũi với con người hơn.

Ví dụ :                                              Bác Giun đào đất suốt ngày
         Hôm qua chết dưới bóng cây sau nhà.
                                                                                                   (Trần Đăng Khoa)

II - BÀI TẬP
1. a) Em hãy tìm năm câu ca dao trong dó mỗi câu có một phép nhân hoá.

b) Nêu rõ tác dụng cụ thể của mỏi phép nhân hoá trong các câu ca dao vừa tìm.

2. Trong câu ca dao sau đây :
Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ăn no cỏ trâu cày với ta.
Cách trò chuyện của người với trâu trong bài ca dao trên cho em cảm nhận gì ?

3. Em hãy chỉ ra các phép nhân hoá mà tác giả đã sử dụng trong bài Cây tre Việt Nam (Ngữ văn 6, tập hai).

4. Bài thơ Cây dừa sau đây của Trần Đăng Khoa đã sử dụng những từ ngữ nào có tác dụng nhăn hoá?
Cây dừa cao tỏa nhiều tàu
Dang tay đón gió gật đầu gọi trăng
Thân dừa bạc phếch tháng năm
Quả dừa đàn lợn con nằm trên cao
Hoa dừa nở lẫn cùng sao
Tàu dừa chiếc lược chải vào mây xanh
    Ai đem nước ngọt nước lành
   Ai đeo bao
hũ rượu quanh cổ dừa.

   Đứng canh trời đất bao la
   Mà dừa đủng đỉnh như là đứng chơi.

5. Em hãy kể những phép nhân hoá trong bài thơ Mưa của Trần Đăng Khoa. Nêu tác dụng của những phép nhân hoá ấy (Ngữ văn 6, tập hai).

6. Em hãy viết một đoạn văn tà cảnh hay làm một bài thơ năm chữ có sử dụng phép nhân hoá.

7. Trong bài thơ Kính gửi cụ Nguyễn Du, nhà thơ Tố Hữu viết:
Song còn bao nỗi chua cay
Gớm quân Ưng Khuyển, ghê bầy Sở Khanh
Cũng loài hổ báo, ruồi xanh
Cũng phường gian ác hôi tanh hại người.
Đây có phải là phép nhân hoá không ? Vì sao ?

 

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây