Hướng dẫn học Văn 8, Ôn luyện về dấu câu

Thứ bảy - 21/09/2019 05:53
Hướng dẫn học Văn 8, Ôn luyện về dấu câu
A. LÝ THUYẾT
I. Tổng kết về dấu câu
Từ lớp 6 đến lớp 8, các em được học 10 loại dấu câu. Mỗi loại dấu câu có một công dụng riêng, cụ thể như sau:
(1) Dấu chấm dùng để kết thúc câu trần thuật
Ví dụ: Ánh trăng trong chảy khắp nhành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xoá.
(2) Dấu chấm hỏi đặt ở cuối câu nghi vấn và thường biểu thị ý nghĩa nghi vấn
Ví dụ: - Có đồng nào, cụ nhặt nhanh đưa cho tôi cả thì cụ lấy gì mà ăn?
                                                                            (Nam Cao)
(3) Dấu chấm than đạt ở cuối câu cầu khiến hoặc ở cuối câu nhằm biểu thị cảm xúc. Khi đọc phải ngừng ngắt và có thể lên giọng, xuống giọng tuỳ theo từng hoàn cảnh.
Ví dụ: Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt.
                                                                          (Nam Cao)
(4) Dấu phẩy được dùng trong câu nhằm đánh dấu ranh giới một số bộ phận câu để diễn đạt đúng nội dung mục đích của người nói.
Ví dụ: Lão Hạc đang vật vã trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai con mắt long sòng sọc.
                                                                            (Nam Cao)
(5) Dấu chấm phẩy dùng để đánh dấu các bộ phận khác nhau trong một phép liệt kê phức tạp, đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp.
Ví dụ: Văn học dân gian thể hiện từng ý gắn bó sâu nặng với nơi chôn rau cắt rốn; tâm lý hướng về cội nguồn dân tộc; đề cao lối sống trách nhiệm với cộng đồng; đề cao lối sống trọng nghĩa, quý tài; tự hào về quê hương bản quán.
(6) Dấu chấm lửng được dùng ở giữa câu, cuối câu hay đầu câu để biểu thị mục đích của người viết, như: tỏ ý chưa liệt hết, thể hiện lời nói ngập ngừng hay ngắt quãng, biểu thị chỗ ngắt dài giọng, ghi lại chỗ kéo dài của âm thanh hay sự chờ đợi, chỉ ý lược bớt...
Ví dụ:
Tre xanh,
Xanh tự bao giờ?
Chuyện ngày xưa... đã có bờ tre xanh
                                                             (Nguyễn Duy)
(7) Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu bộ phận chú thích hay giải thích trong câu, đặt trước những lời đối thoại, đặt trước bộ phận liệt kê, đặt giữa các liên số...
Ví dụ: Một hôm, cô tôi gọi tôi đến bên và cười hỏi:
- Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không?
                                                                    (Nguyên Hồng)
(8) Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần có chức năng giải thích, bổ sung, thuyết minh thêm.
Ví dụ: Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là "chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do".
                                                                 (Nguyễn Ái Quốc)
(9) Dấu hai chấm dùng để đánh dấu phần giải thích, thuyết minh cho phần trước đó, báo trước lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang).
Ví dụ:
+ Bà lão láng giềng lại lật đật chạy sang:
- Bác trai khá rồi chứ?
               (Ngô Tất Tố)
+ Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắng lại, khó? mắt tôi đã cay cay.
                                                            (Nguyên Hồng)
(10) Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu từ, ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp; đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai; đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san... được dẫn.
Ví dụ:
Hai tiếng "em bé" mà cô tôi ngâm dài ra thật ngọt, thật rõ quả nhiên đã xoắn chặt lấy tâm can tỏi như ý cô tôi muốn.
                                                                (Nguyên Hồng)
II. Các lỗi thường gặp về dâu câu
Trong khi viết, ta thường mắc một số lỗi về dấu câu như sau:
1. Không có dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc.
Ví dụ: Tác phẩm 'Tắt đèn" làm chúng ta vô cùng xúc động trong xã hội cũ, biết bao gia đình nông dân phải sống những ngày khốn cùng trong mùa sưu thuế.
2. Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc.
Ví dụ: Qua tác phẩm này. Tác giả cho người đọc cảm nhận về một thành phố Huế đẹp, thơ mộng nhưng rất anh hùng.
3. Thiếu dấu thích hợp để tách các bộ phận của câu khi cần thiết.
Ví dụ: Giọng nói của bà tôi khắc sâu vào trí nhớ mọi người dễ dàng như những đóa hoa và cũng dịu dàng, rực rở đầy nhựa sống.
4. Lẫn lộn công dụng của các dấu câu:
Ví dụ: Quà thật, tôi không biết nên giải quyết vấn đề này bắt đầu từ đâu? Anh hãy có thể cho tôi một lời khuyên được không! Đừng bỏ mặc tôi lúc này.

B. THỰC HÀNH.
1. Điều dấu câu thích hợp vào chỗ có dấu ngoặc đơn:
Con chó cái nằm ở gậm phản bỗng chốc vẫy đuôi rối rít (1) tỏ ra dáng bộ vui
mừng (2)
Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với vẻ mặt xanh ngấtbuồn rứt như kẻ sắp bị tù tội (3)
Cái Tí (4 ) thằng Dần cùng vỗ tay reo (5)
(6 ) A (7) Thầy đã về (8) A (9) Thầy đã về((10)...
Mặc kệ chúng nó (11) anh chàng ốm yếu im lặng dựa gậy lên tấm phên cửa (12) nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm (13) Rồi lảo đảo đi đến cạnh phản (14) anh ta lăn kềnh lên trên chiếc chiếu rách (15)
Ngoài đình (16) mõ đập chan chát (17) trống cái đánh thùng thùng (18) tù và thổi như ếch kêu (19)
Chị Dậu ôm con váo ngồi bên phản (20) sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi (21)
(22) Thế nào (23) Thầy em có mệt lắm không (24) Sao chậm về thế (25) Trán đã nóng lên đây mà (26)
                                                            (Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Đoạn văn trên sẽ được điền các dấu câu như sau:
Con chó cái nằm ở gậm phản bỗng chốc vẫy đuôi rối rít, tỏ ra dáng bộ vui mừng.
Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội.
Cái Tí, thằng Dần cùng vỗ tay reo:
- A! Thầy đã về! A! Thầy đã về!...
Mặc kệ chúng nó, anh chàng ốm yếu im lặng dựa gậy lên tấm phên cửa, nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm. Rồi lảo đảo đi đến cạnh phàn, anh ta lăn kềnh lên trên chiếc chiếu rách.
Ngoài đình, mõ đập chan chát, trống cái đánh thùng thùng, tù và thổi như ếch kêu.
Chị Dậu ôm con váo ngồi bên phản, sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi:
- Thế nào? Thầy em có mệt lắm không? Sao chậm về thế? Trán đã nóng lên đây mà!
                                                                      (Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
2. Chỉ ra các lỗi về dấu câu trong các đoạn sau:
a) Sao mãi tới giờ anh mới về, mẹ ở nhà chờ anh mãi. Mẹ dặn là: "Anh phải làm xong bài tập trong chiều nay.".
b) Từ xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất nhân dân ta có truyền thống thương yêu nhau giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn gian khổ. Vì vậy có câu tục ngữ lá lành đùm lá rách.
c) Mặc dù qua bao nhiêu năm tháng. Nhưng tôi vẫn không quên được những
kỉ niệm êm đềm thời học sinh.

Đối chiếu với cách sửa đúng sau để thấy được lỗi sai về dấu câu trong các câu trên:
a) ... anh mới về? Mẹ ... mãi. Mẹ dặn là anh...
b)  Từ xưa,... sản xuất, nhãn dán ...có câu tục ngữ "lá lành đùm lá rách".
c) ... năm tháng, nhưng ...

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây